Quy đỊnh chung điều Phạm VI điều chỉnh


Chương 4. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHÁC



tải về 476.32 Kb.
trang4/7
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích476.32 Kb.
#17830
1   2   3   4   5   6   7

Chương 4.

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHÁC

Điều 38. Hỗ trợ di chuyển (Thực hiện Điều 27 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 58 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân

a) Hỗ trợ di chuyển chỗ ở: Chủ sử dụng nhà ở, đất ở thực tế đang ăn ở tại nơi thu hồi đất, bị thu hồi thuộc tiêu chuẩn được bố trí tái định cư thì được hỗ trợ như sau:

a.1. Di chuyển chỗ ở trong phạm vi thành phố được hỗ trợ 3.000.000đ/chủ sử dụng nhà ở, đất ở (Ba triệu đồng cho một chủ sử dụng nhà, đất).

a.2. Di chuyển chỗ ở về tỉnh, thành phố khác được hỗ trợ 5.000.000đ/chủ sử dụng nhà ở, đất ở. (Năm triệu đồng cho một chủ sử dụng nhà, đất).

a.3. Trường hợp có thoả thuận giữa Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện và chủ sử dụng nhà đất được bố trí tái định cư về việc nhận nhà, đất tái định cư sau khi giải phóng mặt bằng do yêu cầu thực hiện tiến độ giải phóng mặt bằng chưa thể bố trí ngay vào khu tái định cư theo quy định, nếu chủ sử dụng nhà đất tự nguyện bàn giao mặt bằng đúng tiến độ và tự lo tạm cư thì ngoài việc được hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư theo quy định tại điểm b khoản 1 điều này còn được hỗ trợ di chuyển chỗ ở thêm 3.000.000đ/chủ sử dụng nhà ở, đất ở (Ba triệu đồng cho một chủ sử dụng đất).

b) Hỗ trợ thuê nhà tạm cư:

b.1. Chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi được tiêu chuẩn tái định cư nhưng kịp bố trí vào khu tái định cư theo quy định hoặc vào quỹ nhà tạm cư trung chuyển của Thành phố, nếu tự nguyện bàn giao mặt bằng đúng tiến độ và tự lo tạm cư thì được hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư 300.000đ/nhân khẩu thực tế ăn ở tại nơi thu hồi đất/tháng hoặc 600.000đ/ hộ độc thân/tháng, nhưng mức hỗ trợ không quá 1.800.000đ/hộ gia đình/tháng.

b.2. Thời gian tính hỗ trợ cụ thể như sau:

- Trường hợp thuộc diện bố trí tái định cư bằng nhà: Thời gian hỗ trợ tính từ khi bàn giao mặt bằng đến khi có thông báo nhận nhà tái định cư;

- Trường hợp thuộc diện giao đất tái định cư: Thời gian hỗ trợ tính từ khi bàn giao mặt bằng đến khi có thông báo nhận đất tái định cư cộng thêm 06 tháng để xây nhà.

b.3. Trường hợp bị thu hồi một phần đất ở mà chủ sử dụng nhà ở, đất ở không được tiêu chuẩn tái định cư nhưng thực tế bị phá dỡ toàn bộ hoặc một phần nhà ở, nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến độ thì cũng được hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư như sau:

- Hỗ trợ thuê nhà tạm cư theo quy định tại tiết a.1 điểm a khoản 1 điều này trong 06 tháng đối với trường hợp bị phá dỡ toàn bộ nhà ở;

- Hỗ trợ thuê nhà tạm cư theo quy định tại tiết a.1 điểm a khoản 1 điều này trong 03 tháng đối với trường hợp bị phá dỡ một phần nhà ở.

2. Đối với tổ chức bị thu hồi đất phải di chuyển đến cơ sở mới

Ngoài việc được bồi thường di chuyển theo quy định tại Điều 31 của bản quy định này, trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới nhưng Thành phố chưa kịp bố trí địa điểm di chuyển thì được hỗ trợ thuê trụ sở, nhà xưởng, nhà làm việc, kho tàng tạm thời trung chuyển. Mức hỗ trợ xác định bằng diện tích thuê (nhưng tối đa không vượt quá diện tích bị thu hồi) nhân đơn giá thuê do UBND Thành phố quy định cho thời gian tính từ khi bàn giao toàn bộ mặt bằng đến khi có thông báo nhận địa điểm mới của UBND Thành phố nhưng thời gian hỗ trợ tối đa không quá 12 tháng.



Điều 39. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất (Thực hiện Điều 26, 28, 32 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 và khoản 3 Điều 62 Bộ Luật lao động):

1. Hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp được giao thì được hỗ trợ ổn định đời sống là 35.000đ/m2 (Ba mươi lăm ngàn đồng trên một mét vuông đất).

2. Chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi thuộc tiêu chuẩn được tái định cư hoặc trường hợp bị phá dỡ nhà ở thì được hỗ trợ ổn định đời sống bằng tiền cho các nhân khẩu thực tế đang ăn ở tại nơi thu hồi đất. Mức hỗ trợ bằng tiền cho một nhân khẩu/tháng tương đương 30kg gạo theo thời giá trung bình ở Hà Nội tại thời điểm bồi thường do Sở Tài chính công bố.

Thời gian hỗ trợ quy định như sau:

a) Hỗ trợ trong thời gian 06 tháng đối với trường hợp chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi thuộc tiêu chuẩn được tái định cư hoặc trường hợp bị phá dỡ toàn bộ nhà ở.

b) Hỗ trợ trong thời gian 03 tháng đối với trường hợp chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi bị phá dỡ một phần nhà ở.

3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sản xuất kinh doanh hoặc cho thuê địa điểm để sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước bị thu hồi toàn bộ (hoặc một phần) nhà, đất đang sử dụng mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% mức thu nhập một năm sau thuế theo mức bình quân của 03 năm liền kề trước đó. Trường hợp thời gian kinh doanh mới được từ 3 năm trở lại thì tính bình quân theo thời gian thực tế kinh doanh. Thu nhập sau thuế xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan Thuế theo phân cấp quản lý chấp thuận. Trường hợp chưa được cơ quan Thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan Thuế.

4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sản xuất kinh doanh hoặc cho thuê địa điểm để sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và có thuê lao động theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng xác định thời hạn từ một năm đến ba năm, có đóng bảo hiểm xã hội mà bị thu hồi toàn bộ (hoặc một phần) nhà, đất đang sử dụng mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì người lao động đang trực tiếp làm việc được hưởng cấp ngừng việc. Mức trợ cấp ngừng việc được tính bằng tiền lương tối thiểu nhân với số cấp bậc công việc của ngành nghề tương ứng theo quy định hiện hành của Nhà nước trong thời gian tối đa là 06 tháng.

5. Trong các trường hợp đặc biệt, căn cứ tình hình thực tế, UBND Thành phố sẽ xem xét, quy định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định sản xuất, đời sống cho người bị thu hồi đất.

Điều 40. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất (Thực hiện Điều 29 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; khoản 4, 5 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP; Điều 48 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)

1. Hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp có đủ một trong các điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 7 của bản quy định này thì được hỗ trợ bằng tiền để tự chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm là 30.000đ/m2 (Ba mươi ngàn đồng một mét vuông).

2. Trường hợp hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất nông nghiệp được giao (không phải là đất nhận chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế mà chưa được cấp GCN theo quy định của Luật) theo Nghị định số 64/CP của Chính phủ hoặc phương án giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật (nơi chưa được giao theo Nghị định số 64/CP của Chính phủ do có quy hoạch đô thị) khi Nhà nước thu hồi trên 30% đất nông nghiệp (không bao gồm đất nông nghiệp, vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở và đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân xen kẽ trong khu dân cư quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 13 của bản quy định này) được giao mà đất đó có đủ một trong các điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 7 của bản quy định này, thì ngoài việc được hỗ trợ theo quy định khoản 1 điều này còn được hỗ trợ theo quy định tại khoản 3 điều này.

3. Hỗ trợ bằng giao đất ở hoặc bán nhà chung cư hoặc bồi thường bằng tiền.

a) Nguyên tắc

a.1. Tại các xã, thị trấn thuộc các huyện, các xã, phường thuộc thành phố Hà Đông và Sơn Tây, áp dụng hình thức giao đất ở có hạ tầng kỹ thuật; tại các phường thuộc các quận, áp dụng hình thức bán nhà ở căn hộ trong quỹ nhà tái định cư. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu nhận đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng tiền. Việc bồi thường bằng tiền thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 3 điều này.

a.2. Hộ gia đình, cá nhân tại các xã, thị trấn thuộc các huyện và các xã, phường thuộc thành phố Hà Đông và Sơn Tây đủ điều kiện được giao đất ở, nếu không nhận đất, có nguyện vọng mua nhà ở căn hộ chung cư mà trên địa bàn huyện đó có quỹ nhà ở tái định cư thì được mua căn hộ trong quỹ nhà đó.

a.3. Các hộ gia đình, cá nhân khi nhận nhà ở căn hộ, đất ở phải nộp tiền sử dụng đất ở, tiền mua nhà một lần theo quy định vào ngân sách Thành phố, không áp dụng hình thức trả chậm.

a.4. Việc áp dụng hình thức giao đất, bán nhà ở căn hộ hoặc nhận bằng tiền do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định căn cứ vào điều kiện quỹ đất, quỹ nhà của từng địa phương đối với từng dự án cụ thể.

a.5. Các hộ gia đình chỉ được hỗ trợ 01 lần để chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng giao đất ở hoặc bằng bán nhà ở chung cư hoặc hỗ trợ bằng tiền cho toàn bộ quá trình Nhà nước thu hồi đất (từ trên 30% đến 100% đất nông nghiệp được giao).

b) Diện tích giao đất ở, bán nhà chung cư

b.1. Diện tích giao đất ở đối với khu vực các huyện ngoại thành và thành phố Hà Đông, thành phố Sơn Tây:

+ Thành phố Hà Đông và Sơn Tây: 50m2;

+ Thị trấn và các xã ven đô (xã ven các quận): 60m2,

+ Xã đồng bằng: 80m2;

+ Xã trung du: 120m2

+ Xã miền núi: 160m2

b.2. Diện tích bán nhà chung cư đối với các quận nội thành:

Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất tại các phường và các trường hợp quy định tại tiết a.2 điểm a khoản 3 điều này, được mua 01 căn hộ chung cư cao tầng theo khả năng, cơ cấu diện tích quỹ nhà tái định cư của Thành phố và phù hợp với diện tích đất nông nghiệp thu hồi, nhưng diện tích sàn căn hộ không quá 80m2. Trường hợp diện tích bố trí lớn hơn thì phần diện tích lớn hơn phải mua theo giá quy định nhân hệ số bằng 1,2.

b.3. Đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi diện tích đất nông nghiệp nhỏ hơn hạn mức tại tiết a.1 điểm a khoản 3 Điều này và nhỏ hơn 40m2 đối với các phường, nhưng đó là thửa đất cuối cùng của hộ gia đình, cá nhân được giao và trước đó đã nhiều lần bị thu hồi diện tích đất nông nghiệp được giao để thực hiện các dự án thì được bồi thường diện tích đất ở đủ theo hạn mức (đối với các huyện) hoặc được mua 01 căn hộ không quá 80m2 (đối với các quận). Diện tích đất giao vượt diện tích đất thu hồi gia đình phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND Thành phố quy định tại thời điểm giao đất; diện tích nhà được bố trí lớn hơn 2 lần diện tích đất thu hồi thì phần diện tích lớn hơn phải mua theo giá quy định nhân hệ số bằng 1,2.

c) Quỹ đất ở, nhà ở để bồi thường và thời gian thực hiện

- Quỹ đất giao cho các hộ gia đình được xác định theo quy hoạch đất ở trên địa bàn huyện có đất bị thu hồi.

- Quỹ nhà ở căn hộ được xác định tại các khu nhà tái định cư của Thành phố trên các địa bàn các quận, huyện, thành phố trực thuộc

- Trường hợp khi thu hồi đất nông nghiệp mà chủ đầu tư chưa bố trí được quỹ nhà ở, đất ở thì UBND cấp huyện ghi nhận diện tích đất ở và nhà ở căn hộ sẽ giao, bán cho các hộ gia đình, cá nhân. Thời gian giao đất ở hoặc bàn nhà ở căn hộ cho các hộ gia đình, cá nhân chậm nhất là 03 năm kể từ khi các hộ gia đình, cá nhân bàn giao diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi. Giá đất ở, nhà ở được xác định theo mặt bằng chính sách giá tại thời điểm bàn giao đất, bán nhà; phần diện tích nhà, đất lớn hơn được xác định theo quy định tại tiết b.2, b.3 điểm b khoản 3 Điều này. Thực hiện theo khoản này, chủ đầu tư phải cam kết ghi nhận nợ với UBND cấp huyện.

- Trình tự, thủ tục giao đất ở, bán nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo trình tự, thủ tục bán nhà, giao đất tái định cư quy định tại quyết định này.

d) Giá thu tiền khi giao đất ở, bán nhà ở

d.1. Giá đất ở giao cho các hộ gia đình, cá nhân bằng giá loại đất nông nghiệp tương ứng đã thu hồi (theo phương án bồi thường, hỗ trợ được duyệt) cộng với chi phí đầu tư hạ tầng khu dân cư, nhưng không cao hơn giá đất ở có điều kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất đã được UBND Thành phố quy định và công bố.

Ủy ban nhân dân các huyện có trách nhiệm đề xuất cụ thể mức giá đất ở tại nơi tái định cư (có tính đến các vị trí khác nhau trong khu tái định cư) phù hợp với mặt bằng chính sách giá bồi thường tại thời điểm, báo cáo Sở Tài nguyên và môi trường xem xét, xác định, trình UBND Thành phố phê duyệt.

d.2. Giá bán nhà ở căn hộ áp dụng như đối với các trường hợp khi thu hồi đất ở quy định tại Quyết định này.

đ) Bồi thường bằng tiền cho hộ gia đình, cá nhân không có nguyện vọng nhận đất ở hoặc nhà ở căn hộ.

- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở mà không có nguyện vọng nhận đất ở thì được bồi thường bằng tiền. Số tiền được tính như sau:

T = [(Gđ – (Gnn + Ppt­)] x Sđ­­

Trong đó:

T: Số tiền được nhận bồi thường

Gđ: Giá đất ở tại vị trí được giao theo bảng giá đất do UBND Thành phố ban hành.

Gnn: Giá đất nông nghiệp tương ứng thu hồi theo bảng giá đất do UBND Thành phố ban hành.

Ppt: Chi phí đầu tư hạ tầng bình quân khu dân cư.

Sđ­: Diện tích đất được giao cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.

Trường hợp chưa xác định được vị trí giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân thì giá đất ở làm cơ sở tính bồi thường (Gđ) được tính theo vị trí 2 của đường phố có tên tiếp giáp với khu đất nông nghiệp bị thu hồi trong bảng giá đất do UBND Thành phố ban hành. Trường hợp khu đất nông nghiệp bị thu hồi tiếp giáp với nhiều vị trí thì lấy vị trí 2 của đường, phố có mức giá cao nhất.

- Hộ gia đình, cá nhân được mua căn hộ chung cư cao tầng nhưng không có nhu cầu mua, có nguyện vọng nhận tiền thì được bồi thường bằng tiền; Mức bồi thường được xác định theo quy định trên với diện tích đất ở (Sđ) để tính bồi thường là 40m2/hộ.

- Trường hợp diện tích đất nông nghiệp thu hồi của hộ gia đình, cá nhân nhỏ hơn hạn mức nêu tại tiết b.1 điểm b khoản 3 Điều này và nhỏ hơn 40m2 (đối với các phường) thì tính tiền theo diện tích đất thực tế bị thu hồi; Trường hợp đó là thửa đất nông nghiệp cuối cùng của hộ gia đình, cá nhân được giao mà trước đó đã nhiều lần bị thu hồi diện tích đất nông nghiệp thì được tính tiền theo hạn mức.

4. Ngoài các chính sách hỗ trợ tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, hộ gia đình cá nhân bị thu hồi trên 30% đất nông nghiệp được giao theo Nghị định số 64/CP ngày 24/9/1993 của Chính phủ còn được hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và tạo việc làm theo quy định tại Quyết định số 2526/QĐ-UB ngày 01/7/2008 của UBND thành phố Hà Nội cũ (trước khi hợp nhất).

Ủy ban nhân dân Thành phố sẽ ban hành quy định chi tiết để thực hiện chính sách hỗ trợ này.

Điều 41 Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước (Thực hiện Điều 30 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP )

Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, đang thuê nhà và có hợp đồng thuê nhà để ở theo đúng quy định của pháp luật trước thời điểm công bố công khai chủ trương thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị định 84/2007/NĐ-CP (được UBND cấp xã xác nhận) mà người cho thuê có thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, khi bị thu hồi phải phá dỡ nhà ở và phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ di chuyển chỗ ở theo quy định tại tiết a1 điểm a khoản 1 Điều 38 và hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39 của bản quy định này.



Điều 42. Hỗ trợ gia đình chính sách, gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khi phải di chuyển chỗ ở (Thực hiện Điều 32 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

Hỗ trợ gia đình chính sách, hộ gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước theo xác nhận của Phòng Lao động thương binh và xã hội khi phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi nhà ở, đất ở như sau:

1. Người hoạt động Cách mạng trước năm 1945, Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lao động, thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng và thương binh, bệnh binh, người đang hưởng chính sách như thương, bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên: được hỗ trợ 7.000.000đ/ chủ sử dụng nhà, đất (Bảy triệu đồng cho một chủ sử dụng nhà, đất);

2. Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến dưới 81%: được hỗ trợ 6.000.000đ/ chủ sử dụng nhà, đất (Sáu triệu đồng cho một chủ sử dụng nhà, đất);

3. Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến dưới 61%: được hỗ trợ 5.000.000đ/ chủ sử dụng nhà, đất (Năm triệu đồng cho một chủ sử dụng nhà, đất);

4. Gia đình liệt sỹ, người có công giúp đỡ Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến dưới 41%: được hỗ trợ 4.000.000 đ/ chủ sử dụng nhà, đất (Bốn triệu đồng cho một chủ sử dụng nhà, đất);

5. Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà nước: được hỗ trợ 3.000.000đ/ chủ sử dụng nhà, đất (Ba triệu đồng cho một chủ sử dụng nhà đất).

Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người thuộc diện được hưởng một trong các mức hỗ trợ trên thì hộ gia đình chỉ được tính hỗ trợ một lần theo mức cao nhất.



Điều 43. Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng (Thực hiện Điều 32 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Chủ sử dụng đất nông nghiệp có đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 7 của bản quy định này, nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến độ do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện quy định thì được thưởng 3.000đ/m2 đất nhưng tối đa không quá 3.000.000đ/ chủ sử dụng đất (Ba triệu đồng cho một chủ sử dụng đất).

b) Chủ sử dụng nhà ở, đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:

- Trường hợp bị thu hồi toàn bộ hoặc thu hồi một phần đất nhưng phải phá dỡ toàn bộ nhà ở hoặc toàn bộ nhà xưởng công trình phục vụ sản xuất kinh doanh thì được thưởng như sau:

+ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 16 ngày trở lên;

+ 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy định trong phạm vi 15 ngày;

+ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng đúng ngày quy định;

- Trường hợp chủ sử dụng nhà đất bị thu hồi một phần đất thì được hỗ trợ theo quy định sau:

+ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 16 ngày trở lên;

+ 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy định trong phạm vi 15 ngày;

+ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng đúng ngày quy định;

2. Đối với tổ chức kinh tế: Được thưởng 10.000đ/m2 đất có xây dựng nhà xưởng bị thu hồi, nhưng tối đa không quá 500.000.0000 đồng (Năm trăm triệu đồng) và tối thiểu không thấp hơn 5.000.000 đồng/tổ chức (Năm triệu đồng) bị thu hồi đất bàn giao mặt bằng đúng tiến độ quy định.

Chương 5.

TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 44. Lập và thực hiện dự án tái định cư (Thực hiện khoản 3 Điều 42 Luật Đất đai, khoản 2 Điều 69 Luật Xây dựng và Điều 33 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

1. Việc tạo lập quỹ nhà, quỹ đất phục vụ nhu cầu tái định cư: Thực hiện theo quy định hiện hành của UBND Thành phố.

2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy hoạch; dự án đầu tư phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, dự án phát triển kinh tế không có khả năng tự lo quỹ tái định cư hoặc chỉ tự lo được một phần có trách nhiệm trình UBND Thành phố xem xét giải quyết hoặc chỉ đạo giải quyết phục vụ việc lập phương án tổng thể bồi thường hỗ trợ tái định cư theo quy định của pháp luật.

Điều 45. Nguyên tắc chung về bố trí tái định cư nhà ở, đất ở cho hộ gia đình cá nhân (Thực hiện Luật Cư trú 2006; Điều 4, khoản 2 Điều 14, Điều 34 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 5 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; khoản 4 phần I Thông tư số 116/2004/TT-BTC)

1. Bố trí tái định cư bằng nhà ở, đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân.

a) Việc bố trí tái định cư bằng nhà chung cư cao tầng hoặc bằng đất thực hiện theo quy định tại Điều 5 của bản quy định này. Trường hợp đặc biệt (không nằm trong quy định) UBND Thành phố sẽ có văn bản giải quyết cụ thể.

b) Chỉ xét giao đất, bán hoặc cho thuê nhà tái định cư theo quy định tại một trong các Điều 47, 48 của bản quy định này cho chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi có đủ điều kiện được bồi thường theo giá đất ở quy định tại Điều 7 của bản quy định này, thực tế phải di chuyển chỗ ở và phù hợp với Luật Cư trú. Trường hợp chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi có đủ điều kiện được bồi thường theo giá đất ở quy định tại Điều 7 của bản quy định này, thực tế phải di chuyển chỗ ở nhưng chưa có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội thì phải có thời gian tạm trú tại địa chỉ thu hồi đất trước thời điểm công bố công khai chủ trương thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP từ một năm trở lên.

c) Về nguyên tắc, không xét tái định cư cho một trong các trường hợp sau đây:

- Trường hợp bị thu hồi một phần: nếu diện tích nhà ở, đất ở bị thu hồi nhỏ hơn 10m2 mà diện tích đất còn lại ngoài chỉ giới giải phóng mặt bằng đủ điều kiện xây dựng được nhà ở phù hợp với quy hoạch và quy định của Luật Xây dựng;

- Diện tích đất ở còn lại ngoài chỉ giới giải phóng mặt bằng từ bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất tối đa quy định của Thành phố đối với 1 chủ sử dụng đất.

d) Căn cứ quỹ đất, quỹ nhà tái định cư hiện có (khu vực, cơ cấu vị trí các thửa đất; loại nhà, số lượng, diện tích, cơ cấu căn hộ) UBND cấp huyện có trách nhiệm ban hành quy chế bố trí, sắp xếp tái định cư cho dự án, đảm bảo công khai, công bằng, dân chủ và đúng pháp luật, đồng thời thực hiện chính sách ưu tiên trong bố trí tái định cư như sau:

- Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi thu hồi đất có dự án tái định cư;

- Ưu tiên bố trí vị trí thuận lợi cho chủ sử dụng nhà đất thực hiện bàn giao mặt bằng sớm nhất, chủ sử dụng nhà đất có vị trí thuận lợi tại nơi bị thu hồi và đối tượng là gia đình chính sách quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, Điều 42 của bản quy định này;

đ) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tiêu chuẩn được giao đất tái định cư mà tại phương án bồi thường hỗ trợ có tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ đất chưa đủ nộp tiền sử dụng đất, nếu có nguyện vọng và có đơn đề nghị thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất còn thiếu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải trả nợ tiền sử dụng đất còn thiếu theo giá đất quy định tại thời điểm trả nợ.

e) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tiêu chuẩn được mua nhà tái định cư mà tại phương án bồi thường hỗ trợ có tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ đất và nhà chưa đủ nộp tiền mua nhà tái định cư nếu có nguyện vọng và có đơn đề nghị thì được trả dần số tiền mua nhà còn thiếu theo quy định hiện hành của UBND Thành phố.

2. Giá thu tiền sử dụng đất: Giá làm cơ sở tính thu tiền sử dụng đất là giá theo mục đích sử dụng đất được giao và xác định trên cơ sở quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật thực tế khu đất giao tái định cư. Trường hợp mức giá đất do UBND Thành phố ban hàng năm chưa phù hợp với thực tế quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất giao tái định cư, UBND cấp huyện nghiên cứu báo cáo Sở Tài nguyên và môi trường xem xét để trình UBND Thành phố điều chỉnh cho phù hợp. Việc xác định giá đất làm căn cứ thu tiền sử dụng đất được xác định đồng thời với việc xác định giá đất làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ và thống nhất theo mặt bằng chính sách.

3. Giá bán nhà chung cư tái định cư.

a) Căn cứ quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán từng loại nhà của từng dự án của cấp có thẩm quyền phê duyệt và mặt bằng giá khu vực. Giá bán nhà tái định cư phải đảm bảo nguyên tắc tính đủ chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài nhà, tiền sử dụng đất phân bổ.

b) Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Sở Tài chính quyết định giá bán nhà tái định cư cho từng tầng, loại nhà, vị trí của từng dự án cụ thể.



Каталог: news -> uploads -> Files -> pub dir
pub dir -> Nghị định số 79/2006/NĐ-cp, ngày 09/8/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược
pub dir -> Nghị quyết củA Ủy ban thưỜng vụ quốc hộI
pub dir -> Bm-hapi-13-09 Dïng trong tr­êng hîp dù ¸n ®Çu t­ g¾n víi thµnh lËp Chi nh¸nh Céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam
pub dir -> BỘ TÀi chính số: 11660 /btc-tct v/v chính sách thuế tndn đối với lĩnh vực xã hội hoá. CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
pub dir -> QuyếT ĐỊnh của thống đỐc ngân hàng nhà NƯỚc việt nam số 03/2006/QĐ-nhnn ngàY 18 tháng 01 NĂM 2006 VỀ việc kinh doanh vàng trên tài khoảN Ở NƯỚc ngoàI
pub dir -> BỘ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
pub dir -> Thực hiện Nghị định số 08/2001/NĐ-cp ngày 22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện
pub dir -> CỦa ngưỜi làm ngàNH, nghề kinh doanh có ĐIỀu kiệN
pub dir -> Thông tư 825/2000/tt-bkhcnmt (03/05/2000)
uploads -> Số thứ tự theo danh sách lớp học phần

tải về 476.32 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương