Quy hoạch chung thủ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾn năM 2030 VÀ TẦm nhìN ĐẾn năM 2050 Mục lục



tải về 192.1 Kb.
trang3/7
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích192.1 Kb.
#29329
1   2   3   4   5   6   7

2.3. Những kinh nghiệm quốc tế


Quy hoạch chung Hà Nội được nghiên cứu dựa trên các kinh nghiệm quy hoạch và thiết kế của mười sáu thành phố lớn trên thế giới, thuộc các khu vực Châu Á, Châu Âu, Trung Mỹ, Nam Mỹ và Hoa Kỳ, có các đặc điểm tương đồng với Vùng Thủ đô Hà Nội, là: Bangkok - Thái Lan, Manila – Philippines, Bắc Kinh, Hàng Châu, Nam Kinh, Thượng Hải - Trung Quốc, Kuala Lumpur – Malaysia, Seoul, Hàn Quốc, Barcelona - Tây Ban Nha, Thành phố Mê-hi-cô – Mexico, Brasilia – Brazil, Chicago, New York, Thủ đô Washington - Hoa Kỳ, Luân Đôn – Anh, Paris - Pháp. Các chuyên giá tư vấn nước ngoài đã tổng kết có 17 kinh nghiệm quy hoạch có thể áp dụng cho Hà Nội được chia thành bốn loại như sau:

  • Tầm nhìn (Các vấn đề Phát triển đô thị):

  1. Tầm quan trọng của quy hoạch chung.

  2. Lựa chọn và thực thi quy mô và mật độ phù hợp.

  3. Tạo dựng hình ảnh của một thủ đô quốc gia với thiết kế đô thị.

  4. Kiểm soát gia tăng dân số.

  5. Phối hợp các mô hình thiết kế bền vững.

  6. Tạo dựng và thực hiện tầm nhìn.

  • Cơ sở vật chất đô thị lõi (Các vấn đề cơ sở hạ tầng).

  1. Xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ xã hội hiện đại.

  2. Phát triển một hệ thống giao thông công cộng và đường cao tốc.

  3. Hợp nhất thành phố bị chia cắt bởi một dòng sông.

  4. Kết nối thành phố với vùng.

  • Tăng trưởng thông minh (các vấn đề không gian và môi trường).

  1. Biến không gian mặt nước đô thị thành tiện ích quan trọng.

  2. Xây dựng một trung tâm thương mại hiện đại.

  3. Nhà ở xã hội.

  4. Khuyến khích phát triển kinh tế.

  5. Bảo vệ di sản văn hóa, thiên nhiên và kiến trúc.

  • Đặc trưng đô thị.

  1. Chọn địa điểm phù hợp cho các cơ quan Chính phủ.

  2. Thiết lập một hệ thống công viên công cộng hấp dẫn và dễ tiếp cận.

Việc quy hoạch và phát triển những thành phố toàn cầu này là minh chứng cho một số bài học quy hoạch cụ thể cũng như các mốc quy hoạch quan trọng mà xét ở một góc độ nào đó phù hợp với quy hoạch chung của Thủ đô Hà Nội.

2.4. Mối liên hệ vùng


Trong mối quan hệ khu vực và quốc tế, Thủ đô Hà Nội có nhiều lợi thế về vị trí địa lý- chính trị, lịch sử phát triển lâu đời và là đô thị trung tâm quan trọng của Việt Nam, có sức hút và tác động rộng lớn đối với quốc gia trong khu vực và quốc tế. Việc sáp nhập mở rộng địa giới hành chính, mang lại cho Hà Nội một vùng sinh thái rộng lớn, phong phú về tài nguyên văn hóa và cảnh quan. Tạo nên những lợi thế cạnh tranh đáng kể so với các vùng đô thị lớn trong khu vực như vùng Nam Trung Hoa, vùng Thủ đô Băng Cốc, vùng Thủ đô Gia Các ta … khi đặt vấn đề về phát triển Hà Nội theo hướng thủ đô Xanh - Văn hiến - Văn minh, hiện đại.

Phát triển không gian Thủ đô Hà Nội được đặt trong mối quan hệ vùng Thủ đô Hà Nội với mối quan hệ tương hỗ hai chiều. Trong đó Thủ đô Hà Nội tác động đến Vùng bằng việc thể hiện vai trò là đầu tàu Trung tâm tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy toàn vùng phát triển thông qua sự mở rộng, lan toả các hoạt động kinh tế, đô thị hóa ra các tỉnh xung quanh thủ đô. Vùng tác động đến Thủ đô Hà Nội bằng việc cung cấp cho Hà Nội nguồn thực phẩm, nguồn lao động, quĩ đất phát triển cho các khu chức năng mang tính chất liên kết và chia sẻ chức năng vùng, như:



Về phát triển hợp tác khai thác các công trình HTKT đầu mối mang tính liên Vùng: Hà Nội là trung tâm đầu mối giao thông đối ngoại đường bộ, đường sắt, đường hàng không quốc gia, quốc tế. Vùng Hà Nội – Hòa Bình xây dựng Nghĩa trang liên Vùng và bảo vệ nguồn nước sông Đà. Vùng Hà Nội – Thái Nguyên – Vĩnh Phúc – Bắc Ninh - Hưng Yên khai thác và quản lý khu xử lý CTR liên vùng. Vùng Hà Nội – Vĩnh Phúc – Hưng Yên khai thác sông Hồng. Vùng Hà Nội - Hà Nam giải quyết tiêu thoát nước mặt và các giải pháp bảo vệ môi trường sông Đáy.

Về Y tế: Phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu, chất lượng cao hỗ trợ cho các cơ sở y tế đã quá tải trong nội đô Hà Nội cũ. Phát triển các trung tâm y tế lớn tại các đô thị lớn lân cận Hà Nội như Thái Nguyên, Phủ Lý, Vĩnh Yên. Về Giáo dục: Phát triển các trung tâm đào tạo, ưu tiên phát triển hệ thống các trường giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề gắn với phát triển các KCN như TP Hưng Yên, TP Phủ Lý, Khu Xuân Hòa, TP Thái Nguyên, TX Từ Sơn. Qui mô đào tạo tại Hà Nội sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong qui mô đào tạo của Vùng. Về thương mại: Phát triển các Trung tâm thương mại lớn, các chợ đầu mối các trung tâm trung chuyển hàng hóa lớn (ICD) với các tỉnh có kết nối với Hà Nội qua các tuyến cao tốc như: Khu vực Phố Nối, Văn Lâm, Văn Giang (Hưng Yên), Phúc Yên – Xuân Hòa, khu vực Phổ Yên (Thái Nguyên), khu vực Từ Sơn (Bắc Ninh); khu vực Đồng Văn (Hà Nam) gắn với cao tốc Bắc Nam. Về du lịch: Kết nối các hoạt động du lịch trong thành phố với các Trung tâm du lịch lớn của Vùng như: Khu vực phía Bắc và Tây Bắc có Vùng ATK, hồ Núi Cốc, Vùng Tam Đảo, Tây Thiên; Khu vực phía Đông và Đông Bắc có Đền Hùng, Thanh Thủy, hồ sông Đà, Mai Châu; Khu vực phía Nam có Hương Sơn, Tam Chúc, Phố Hiến; Khu vực phía Đông có Tiên Sơn…Về Công nghiệp: Hạn chế phát triển các KCN lớn và chuyển dần các khu công nghiệp trong nội thị ra ngoại thị. Trong thành phố ưu tiên các loại hình các khu CN công nghệ cao và các tổ hợp Đô thị-CN-Thương mại tiên tiến. Vùng phía Tây Bắc (Khu vực Vĩnh Yên, Phúc Yên), phiá Bắc (Phổ Yên, Sông Công) phía Đông (Phố Nối, Từ Sơn, Quế Võ), phía Nam ( Đồng Văn). Phát triển CN Hà Nội ở ngưỡng 6000-8000 ha (gần 30% CN Vùng) và ưu tiên phát triển công nghệ cao.

2.5. Dự báo dân số


Năm 2030, dân số Hà Nội đạt khoảng dưới 10 triệu dân, tầm nhìn đến năm 2050 đạt ngưỡng 13-14 triệu người. Từ nay đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng dân toàn thành phố không tăng quá 2-3%/năm, giảm dần còn dưới 1,5% giai đoạn 2030-2050 (thời kỳ 1994-2007: 2,4%/năm). Tốc độ tăng tự nhiên chung trong khoảng 0,8-1%/năm. Tốc độ tăng cơ học (chuyển đổi ranh giới hành chính và lực hút đô thị) của toàn thành phố 1-2%/năm (0,4%/năm 2007 ); của riêng đô thị 3-4%/năm. Khu vực nông thôn tăng chung sẽ giảm xuống dưới 0% đến -3 % do thu hẹp ranh giới và hạn chế di dân từ nông thôn vào thành thị. Khống chế mật độ dân số trong lõi trung tâm thành phố (4 quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Đống Đa), hiện nay là 33.300người/km2, giảm dần trong tương lai đến năm 2050 là 23.000 người/km2; các đô thị khác dự kiến sẽ dưới 10.000 người/km2.

Năm 2030, dân số toàn thành phố có khoảng 9,4 triệu người (trong đó thành thị khoảng 6,4 triệu người, Nông thôn khoảng 3 triệu người, tỉ lệ đô thị hóa 68,8%). Phân bổ dân cư đô thị hạt nhân khoảng 4,41triệu người (Trong đó: các quận nội đô cũ phía Nam sông Hồng khoảng 1,69 triệu người; khu phát triển mới cả phía Bắc và Nam khoảng 2,72 triệu người); 5 đô thị vệ tinh khoảng 1,77 triệu người; Các đô thị sinh thái và các thị trấn hiện hữu khoảng 0,26 triệu người.




tải về 192.1 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương