Quân đội Nhân dân Việt Nam



tải về 0.77 Mb.
trang3/6
Chuyển đổi dữ liệu31.10.2017
Kích0.77 Mb.
#33940
1   2   3   4   5   6

Sau năm 1975

Năm 1975, đất nước Việt Nam thống nhất. Quân đội Nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam hợp nhất thành Quân đội Nhân dân Việt Nam. Do yêu cầu tình hình chính trị - quân sự trên bán đảo Đông Dương, lực lượng vũ trang Việt Nam lúc cao điểm được phát triển lên đến 1,6 - 2 triệu quân thường trực, xếp hạng thứ 3 hoặc thứ 4 thế giới. Quân đội được tổ chức thành nhiều quân đoàn chủ lực,8 quân khu và 2 bộ tư lệnh quân tình nguyện tại Lào và Campuchia. Theo C. Thayer, viện trợ quân sự của Liên Xô cho Việt Nam trong giai đoạn từ 1974 - 1989 lên đến chừng 14,5 tỷ đô la [13].

Sau năm 1990, với việc Việt Nam hoàn tất rút quân khỏi Campuchia và bắt đầu bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, Việt Nam thực hiện việc cắt giảm quân đội. Theo CIA, hiện nay quân đội Việt Nam có hơn 400.000 quân bộ binh, hơn 50.000 lính hải quân và hơn 30.000 lính không quân, chưa kể sự yểm trợ của 60.000 bộ đội biên phòng, 260.000 công an, cảnh sát, 5 triệu quân dự bị động viên và hàng triệu dân quân tự vệ được xây dựng rộng rãi trên khắp đất nước.

Các trận đánh lớn

Quân đội Nhân Dân Việt Nam đã chiến đấu liên miên từ 1940 đến 1989 với 4 trong số các cường quốc trên thế giới:



  • Chiến tranh thế giới thứ hai (Chống lại Đế quốc Nhật Bản)

  • Chiến tranh Đông Dương (Chống lại Cộng hòa Pháp và các đồng minh bản xứ)

  • Chiến tranh Việt Nam (Chống lại Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và các đồng minh bản xứ)

  • Chiến tranh biên giới Việt Nam-Campuchia (Chống lại Kampuchea Dân Chủ - Khmer Đỏ)

  • Chiến tranh biên giới Việt-Trung, 1979 (Chống lại Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa)

  • Xung đột biên giới Việt Nam-Trung Quốc 1979-1990 (Chống lại Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa)

  • Xung đột Thái Lan-Việt Nam 1982-1988 (Chống lại Vương Quốc Thái Lan và Khmer Đỏ)

  • Chiến tranh biên giới Lào-Thái Lan (Chống lại Vương Quốc Thái Lan xâm lược Lào bảo vệ đồng minh Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào)

  • Xung đột năm 1997 tại Campuchia (Chống lại Khmer Đỏ và bảo vệ đồng minh Vương Quốc Campuchia)

  • Xung đột tại Lào, xung đột tại Lào từ năm 1975 (Chống lại người Hmong nổi dậy và bảo vệ đồng minh Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào)

Các trận chiến quan trọng

  • Xô Viết Nghệ Tĩnh

  • Cách mạng tháng Tám

  • Trận Hà Nội 1946

  • Chiến dịch Việt Bắc 1947

  • Chiến dịch Cao - Bắc - Lạng 1949

  • Chiến dịch Biên giới 1950

  • Chiến dịch Hoàng Hoa Thám (Chiến dịch đường 18) 1951

  • Chiến dịch Hòa Bình 1952

  • Chiến dịch Tây Bắc 1952

  • Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 (chấm dứt Chiến tranh Đông Dương)

  • Ấp Bắc 1963

  • Chiến dịch Bình Giã cuối 1964 đầu 1965

  • Chiến dịch đánh bại cuộc hành quân Junction City 1967

  • Tổng tấn công Tết Mậu Thân 1968

  • Chiến dịch đường 9 - Khe Sanh 1968

  • Chiến dịch đường 9 - Nam Lào 1971

  • Chiến dịch Xuân hè 1972

  • Trận cầu Hàm Rồng

  • Chiến dịch phòng không Hà Nội - Hải Phòng (trận Điện Biên Phủ trên không) 1972

  • Chiến dịch Tây Nguyên 1975

  • Chiến dịch Hồ Chí Minh 1975 (chấm dứt Chiến tranh Việt Nam)

  • Tây Nam 1978-1979 (Chiến tranh Việt-Campuchia)

  • Chiến tranh biên giới Việt - Trung, 1979

  • Xung đột biên giới Việt Nam-Trung Quốc 1979-1990

  • Đột kích biên giới Thái Lan

  • Hải chiến Trường Sa 1988

  • Giao tranh biên giới lào-Thái Lan

  • Xung đột tại Làokai

Các tướng lĩnh tiêu biểu

  1. Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Tổng tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam

  2. Đại tướng Nguyễn Chí Thanh, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị đầu tiên

  3. Đại tướng Hoàng Văn Thái, Tổng tham mưu trưởng đầu tiên của quân đội nhân dân Việt Nam, tư lệnh quân giải phóng Miền Nam (1967-1973),Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao đầu tiên, Phó Bí thư Trung ương Cục miền Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc Phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Quân huấn, Trưởng ban tổng kết chiến lược Quân ủy, Chỉ đạo ngành kỹ thuật quân sự, Hiệu trưởng Trường Quân chính kháng Nhật.

  4. Đại tướng Lê Trọng Tấn

  5. Đại tướng Chu Huy Mân, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, làm đến phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước.

  6. Đại tướng Văn Tiến Dũng

  7. Đại tướng Lê Đức Anh, nguyên Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam

  8. Đại tướng Phạm Văn Trà, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (1997-2006)

  9. Đại tướng Phùng Quang Thanh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đương nhiệm (từ 2006)

  10. Thượng tướng Chu Văn Tấn, chỉ huy Cứu quốc quân

  11. Thượng tướng Trần Văn Trà, tư lệnh Quân giải phóng miền Nam

  12. Thượng tướng Trần Văn Quang

  13. Thượng tướng Bùi Phùng

  14. Thượng tướng Lê Khả Phiêu, nguyên Tổng bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam

  15. Thượng tướng Hoàng Minh Thảo, Tư lệnh chiến dịch Tây Nguyên

  16. Thượng tướng Hoàng Cầm

  17. Thượng tướng Nguyễn Hữu An

  18. Thượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên

  19. Thượng tướng Nguyễn Chơn

  20. Thượng tướng Nguyễn Chí Vịnh

  21. Trung tướng Nguyễn Bình, Tư lệnh Nam Bộ - Trung tướng đầu tiên

  22. Trung tướng Đồng Sĩ Nguyên

  23. Trung tướng Lê Quang Đạo

  24. Trung tướng Lê Hiến Mai

  25. Trung tướng Trần Độ

  26. Trung tướng Vương Thừa Vũ

  27. Thiếu tướng Dương Văn Dương, Tư lệnh Liên khu Bình Xuyên

  28. Thiếu tướng Hoàng Sâm, đội trưởng đầu tiên của Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân

  29. Thiếu tướng Lê Thiết Hùng, vị tướng quân đầu tiên

  30. Thiếu tướng Nguyễn Sơn, Lưỡng quốc tướng quân

  31. Thiếu tướng Nguyễn Thị Định, nữ tướng đầu tiên, phó tư lệnh Quân giải phóng miền Nam

  32. Thiếu tướng Trần Đại Nghĩa, cha đẻ của ngành quân giới

  33. Thiếu tướng Hoàng Thế Thiện, vị tướng Chính ủy

  34. Thiếu tướng Trần Văn Trân

  35. Thiếu tướng Hoàng Đan

Xem thêm: Danh sách các tướng lĩnh Quân đội Nhân dân Việt Nam

Tổ chức

Theo Luật Quốc phòng năm 2005 (luật số 39/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005), Quân đội nhân dân là một bộ phận và là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân, bao gồm Lực lượng Thường trực và Lực lượng Dự bị Động viên. Lực lượng Thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội Chủ lực, Bộ đội Địa phương và Bộ đội Biên phòng.

Cấp tổ chức của Quân đội Nhân dân Việt Nam từ thấp đến cao là Tiểu đội, Trung đội, Đại đội, Tiểu đoàn, Trung đoàn, Lữ đoàn, Sư đoàn (trước đây gọi là Đại đoàn). Cấp cao nhất là Quân đoàn , hiện nay có 4 quân đoàn là các quân đoàn 1, 2, 3, 4. Đây chính là quân chủ lực cơ động.

Từ cấp tiểu đoàn trở lên có ban chỉ huy gồm cấp trưởng, cấp phó, tham mưu trưởng và cấp phó phụ trách công tác chính trị, theo chế độ một thủ trưởng. Trước đây, khi thực hiện chế độ "2 thủ trưởng", thì ngoài thủ trưởng quân sự (đại đội trưởng, tiểu đoàn trưởng...), từ cấp đại đội trở lên còn có thủ trưởng chính trị, được gọi là chính trị viên (ở cấp đại đội và tiểu đoàn) hoặc chính ủy (ở cấp trung đoàn trở lên). Cấp thủ trưởng chính trị này từ sau Chiến tranh Việt Nam đã chuyển thành cấp phó phụ trách công tác chính trị. Theo nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ X, chế độ chính ủy - chính trị viên lại được khôi phục trong toàn quân từ năm 2006.

Tổ chức quân đội chia ra hai loại: Quân cơ động và Quân đồn trú. Quân cơ động là lực lượng chủ lực tiến công cơ động, không gắn cố định với địa dư đóng quân. Quân đồn trú để bảo vệ địa phương mình đồn trú và xây dựng quân sự địa phương.

Quân cơ động



  • Quân đoàn 1, còn gọi là Binh đoàn Quyết Thắng với các sư đoàn bộ binh cơ giới 308, sư đoàn 312, sư đoàn 390 dự bị, được thành lập ngày 24 tháng 10 năm 1973 tại Ninh Bình.

  • Quân đoàn 2, còn gọi là Binh đoàn Hương Giang với các sư đoàn 304,325 và sư đoàn 306 dự bị, được thành lập ngày 17 tháng 5 năm 1974 tại Thừa Thiên-Huế.

  • Quân đoàn 3, còn gọi là Binh đoàn Tây Nguyên với các sư đoàn 10,320 và sư đoàn dự bị 31, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1975 tại Tây Nguyên.

  • Quân đoàn 4, còn gọi là Binh đoàn Cửu Long có các sư đoàn 7, 9, 309, được thành lập ngày 20 tháng 7 năm 1974 tại miền Đông Nam Bộ.

Các quân đoàn đã giải thể:

  • Quân đoàn 5 (Binh đoàn Chi Lăng) thuộc quân khu 1

  • Quân đoàn 6 thuộc quân khu 2

  • Quân đoàn 7 / Quân đoàn 65(Binh đoàn Lý Thường Kiệt)thuộc Bộ quốc phòng

  • Quân đoàn 8 (Binh đoàn Pắc Bó) thuộc quân khu 1

  • Quân đoàn 68 thuộc quân khu 3

  • Quân đoàn 34 thuộc quân khu Thủ đô

Quân đồn trú: Về mặt địa lý, đơn vị quân sự cao nhất là Quân khu, chỉ huy quân địa phương và một số binh đoàn, binh đội trực thuộc. Chức năng cơ bản của Quân khu là tác chiến bảo vệ lãnh thổ được phân cho mình, xây dựng nền quốc phòng toàn dân ở địa phương tại quân khu. Toàn quốc Việt Nam hiện nay chia thành 8 quân khu gồm:

  • Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội một đơn vị tổ chức tương đương cấp quân khu phòng thủ Hà Nội gồm sư đoàn và các đơn vị độc lập

  • quân khu 1 gồm các sư đoàn bộ binh (khu vực vùng núi phía Đông Bắc bộ),

  • quân khu 2 (khu vực các tỉnh miền núi Tây Bắc),

  • quân khu 3 (các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ),

  • quân khu 4 (các tỉnh Bắc Trung bộ),

  • quân khu 5 (các tỉnh Nam Trung BộTây Nguyên),

  • quân khu 7 (Đông Nam Bộ),

  • quân khu 9 (Tây Nam Bộ)

Quân binh chủng

Theo cơ cấu ngành dọc, Quân đội Nhân dân Việt Nam có Quân chủng chia theo môi trường tác chiến và Binh chủng là loại đơn vị kỹ thuật. Hiện nay, Việt Nam có 3 quân chủng là: Lục quân, Hải quân, Phòng không-Không quân, trong đó quân chủng Lục quân không tổ chức thành bộ tư lệnh riêng mà trực thuộc trực tiếp Bộ quốc phòng. Lực lượng Bộ đội Biên phòng tương đương quân chủng. Các binh chủng trong Lục quân là: Công binh, Thông tin liên lạc, Đặc công, Hoá học, Tăng thiết giáp, Pháo binh.

Các binh chủng trong Hải quân: Hải quân đánh bộ, Tên lửa-Pháo bờ biển, Không quân Hải quân, Tàu ngầm.

Các binh chủng trong Phòng không - Không quân: Radar, Không quân, Tên lửa, Pháo phòng không...



Năm 1998, Cục Cảnh sát biển được thành lập, ban đầu trực thuộc Quân chủng Hải quân. Đến năm 2008, Lực lượng Cảnh sát biển được tổ chức độc lập trực thuộc trực tiếp Bộ Quốc phòng.

Các binh chủng của Lục quân

Bộ binh

Tăng-Thiết giáp

Pháo binh

Đặc công

Công binh

Quân y

Thông tin-Liên lạc

Vận tải

















Kỹ thuật

Hóa học

Hậu cần

Quân pháp

Quân nhạc

Văn công

Thể công

Bộ binh cơ giới


















tải về 0.77 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương