KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 56 (3/2017)
31
Lớp
Chỉ số
Mô tả
1
(-0.00157) - (-0.00133)
Độ ẩm rất thấp
2
(-0.00133) – (+0.0084)
Độ ẩm thấp
3
(+0.0084) – (+0.0155)
Trung bình
4
(+0.0155) - (+0.0243)
Độ ẩm cao
5
> (+0.0243)
Độ ẩm rất cao
Chúng ta có thể thấy được vùng đất nông
nghiệp có độ ẩm thấp, nguy cơ hạn rất cao.
4.2.4. Tính toán chỉ số khô hạn nhiệt độ -
thực vật
Giá trị rìa khô được sử dụng cho việc tính
toán chỉ số TVDI – giá trị T
s
cực đại được xác
định cho từng khoảng NDVI nhỏ và rìa khô
được xác định bởi hồi quy tuyến tính như sau.
Hình 11. Đường quan hệ nhiệt độ bề mặt (LST)
và Chỉ số thực vật (NDVI)
Kết quả tính toán chỉ số khô hạn nhiệt độ -
thực vật như hình dưới đây:
Hình 12. Kết quả tính chỉ số khô hạn nhiệt độ -
thực vật cho vùng hạ lưu sông Cả
Kết quả tính toán trong khoảng (0 – 4.63)
cho thấy các vùng núi cao có nguy cơ khô hạn
lớn hơn mặc dù được lớp thực vật che phủ
nhưng do trên núi cao, lượng nhiệt hấp thụ
tương đối lớn, chỉ số NDVI cao nhưng
trong
một số trường hợp cây bắt đầu thiếu nước
nhưng lá vẫn có màu xanh.
Vùng đất nông nghiệp không có nguy cơ khô
hạn mặc dù chỉ số NDVI ở mức trung bình,
nguyên nhân là do vùng nông nghiệp thường
xuyên được cung cấp nước nên nhiệt độ bề mặt
không quá cao.
4.3. Tính toán chỉ số khô hạn tổng hợp
Hình 13. Kết quả tính chỉ số khô tổng hợp
cho vùng hạ lưu sông Cả
Kết quả tương tự như đối với chỉ số khô hạn
nhiệt độ - thực vật. Đặc biệt chỉ số khô hạn tổng
hợp được tính toán với mức độ ưu tiên về chỉ số
tình trạng thực vật - khả năng sinh trưởng của
cây trồng nên kết quả cũng có thể được sử dụng
trong cảnh báo hạn nông nghiệp.
4.4. Các ứng dụng của bản đồ cảnh báo
hạn
• Từ quan hệ NDVI và mức độ hạn nông
nghiệp ta có thể sử dụng các ảnh khác như ảnh
MODIS, NOAA… để xây dựng bản đồ cảnh
báo hạn nông nghiệp hàng ngày.
• Lập hệ thống cảnh báo qua tin nhắn SMS
cho các nhà quản lý, người dân địa phương khu
vực có nguy cơ xảy ra hạn
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 56 (3/2017)
32
• Lập hệ thống cảnh báo qua hệ thống email
cho các nhà quản lý.
• Lập hệ thống cảnh báo qua các phương tiện
truyền thông (báo, phát thanh, truyền hình...)
• Dự báo sản lượng nông nghiệp dựa trên
quan hệ giữa hạn hán và sản lượng.
• Lập website cảnh báo hạn.
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Nghiên cứu đã xây dựng thành công công cụ
tính toán hạn nông nghiệp từ ảnh vệ tinh.
Nghiên cứu đã xây dựng các quan hệ giữa
chỉ số nhiệt độ đất, độ ẩm đất, nhiệt độ bề mặt,
chỉ số thực vật NDVI với hạn nông nghiệp.
Từ bản đồ hạn nông nghiệp, kết quả của
nghiên cứu có thể ứng dụng rộng rãi trong thực
tế quản lý hạn hán như thông tin cảnh báo hạn
cho người dân và các cấp quản lý qua hệ thống
SMS, email, web và các phương tiện truyền
thông khác.
5.2. Kiến nghị
Do thời gian còn hạn chế nên đề tài chưa
nghiên cứu chuyên sâu về sự tương quan giữa
các yếu tố khí tượng thủy văn, địa hình, thổ
nhưỡng,...
Ảnh có mây nên kết quả tính toán chưa hoàn
toàn chính xác.
Bộ công cụ cần được chỉnh sửa thêm để
nhanh nhạy và chuyên nghiệp hơn nữa.
Nghiên cứu cần có thêm số liệu về sản
lượng nông nghiệp trong lưu vực để làm rõ về
mối quan hệ giữa hạn nông nghiệp với sản
lượng nông nghiệp để đưa ra dự báo, cảnh báo
về mùa vụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dash, P., Gottsche, F. -M., Olesen, F. -S., & Fischer, H. (2002).
Land surface temperature and
Chia sẻ với bạn bè của bạn: