KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 56 (3/2017)
29
LST
NDVI
WSVI
WSVI: chỉ số cấp nước thực vật;
NDVI: chỉ số thực vật đã được chuẩn hóa;
LST: nhiệt độ bề mặt
3.5. Chỉ số khô hạn tổng hợp
Chỉ số khô hạn tổng hợp được tính toán dựa
trên các yếu tố TCI, VCI, LST, NDVI và
SAVI, các yếu tố được gán các trọng số theo
mức độ quan trọng với chỉ số khô hạn, các
trọng số được lấy từ việc lấy tương quan giữa
các chỉ số:
Bảng 2. Trọng số của các chỉ số trong tính toán chỉ số khô hạn tổng hợp
Chỉ số
NDVI
SAVI
VCI
LST
TCI
Trọng số
1.5
0.998
3
0.75
0.52
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Tính toán các chỉ số địa vật lý về
nhiệt độ
4.1.1. Giá trị Bức xạ
Hình 3. Kết quả tính bức xạ cho vùng hạ lưu
sông Cả
Sử dụng kết quả tính bức xạ là đầu vào cho
quá trình tính Nhiệt độ sáng (Brighness
Temperature)
Hình 4. Kết quả tính nhiệt độ sáng cho vùng hạ lưu
sông Cả
Hình 5. Kết quả tính nhiệt độ bề mặt cho vùng
hạ lưu sông Cả
Kết quả cho thấy nhiệt độ lớn nhất là 43.0˚C
và nhiệt độ thấp nhất là 15.0˚C. Các vùng nhiệt
độ cao thuộc khu dân cư và đất nông nghiệp,
vùng cát ven biển như tại huyện Can Lộc, thành
phố Vinh và huyện Hương Sơn…
Bảng 3. Nhiệt độ lớn nhất và nhỏ nhất
của các huyện thuộc Nghệ An và Hà Tĩnh
khu vực hạ lưu sông Cả
TT
Huyện
T
max
(˚C)
T
min
(˚C)
1
TP. Vinh
43.0
25.3
2
Hưng Nguyên
35.5
26.5
3
Nam Đàn
35.6
27.1
4
Thanh Chương
42.2
29.7
5
Anh Sơn
42.5
30.8
6
Đô Lương
42.7
31.7
7
Kỳ Sơn
42.2
18.3
8
Tương Dương
42.6
17.7
9
Anh Sơn
42.4
31.8
10
Quế
Phong
42.6
21.3
Chỉ số tình trạng nhiệt TCI (Temperature
Condition Index)
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 56 (3/2017)
30
Hình 6. Kết quả tính chỉ số tình trạng nhiệt TCI
cho vùng hạ lưu sông Cả
Kết quả cho thấy vùng biến động nhiệt lớn
thuộc khu vực đô thị, ven biển và vùng đất nông
nghiệp.
4.2 Tính toán các chỉ số địa vật lý thực vật
Chia sẻ với bạn bè của bạn: