Publications



tải về 1.38 Mb.
Chế độ xem pdf
trang4/7
Chuyển đổi dữ liệu14.11.2023
Kích1.38 Mb.
#55642
1   2   3   4   5   6   7
HanNongNghiep

3.4.1. Chỉ số thực vật NDVI 
Trong số các loại chỉ số vệ tinh, chỉ số thực 
vật đã được chuẩn hóa NDVI (Normalized 
Difference Vegetation Index) và chỉ số thực vật 
có hiệu chỉnh ảnh hưởng của đất SAVI (Soil 
Adjusted Vegetation Index) được coi như một 
công cụ chính để theo dõi những thay đổi của 
thảm thực vật. 
Để tìm hiểu sự khác biệt về mật độ cây hoặc 
độ phủ của cây xanh ở những khu vực khác 
nhau, nhà nghiên cứu có thể xác định thông qua 
sự khác biệt về màu sắc.
Công thức tính NDVI như sau: 




VIS
NIR
VIS
NIR
NDVI



NIR: giá trị bức xạ của bước sóng cận hồng 
ngoại (near infrared); 
VIS: giá trị bức xạ của bước sóng nhìn thấy 
(visible). 
Kết quả tính sẽ trả về trị số trong khoảng (-1; 
+1). Trong thực tế, giá trị của NDVI sẽ tiến dần 
về 0 nếu không có cây xanh và tiến dần về 1 nếu 
khu vực đó có mật độ thực vật cao.
Chỉ số NDVI chỉ ra rằng, nếu bức xạ gần 
hồng ngoại được phản xạ nhiều hơn bức xạ nhìn 
thấy, thực vật ở điểm ảnh đó (pixel) sẽ dày hơn, 
và khả năng là rừng. Nếu không có sự khác biệt 
nhiều trong phản xạ giữa băng gần hồng ngoại 
với băng nhìn thấy, ta có thể nói thực vật khu 


KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 56 (3/2017)
28
vực đó nghèo nàn, và có thể chỉ có đồng cỏ, cây 
bụi hoặc hoang mạc. 
3.4.2. Chỉ số thực vật có hiệu chỉnh ảnh 
hưởng của đất (Soil Adjusted Vegetation Index) 
SAVI - chỉ số thực vật có hiệu chỉnh ảnh 
hưởng của đất được biến đổi từ công thức tính 
NDVI với tham số L được thêm vào để tăng độ 
chính xác cho những vùng có độ che phủ thấp. 
Công thức tính SAVI: 


5
.
0





L
L
VIS
NIR
VIS
NIR
SAVI
NIR: giá trị bức xạ của bước sóng cận hồng 
ngoại (near infrared); 
VIS: giá trị bức xạ của bước sóng nhìn thấy 
(visible). 
3.4.3. Chỉ số trạng thái thực vật VCI 
(Vegetation Condition Index)
Chỉ số trạng thái thực vật được xem là thước 
đo để đánh giá trạng thái sinh trưởng và phát 
triển của lớp phủ thực vật với thứ nguyên là 
phần trăm (%). 
Giá trị VCI dao động trong khoảng 50% - 
thực vật phát triển bình thường, VCI > 50% - 
thực vật phát triển tốt và khi VCI đạt gần mức 
100% là khi thực vật phát triển tốt nhất. 
Công thức tính: 
min
max
min
100
NDVI
NDVI
NDVI
NDVI
VCI



NDVI
max
: giá trị NDVI lớn nhất; 
NDVI
min
: giá trị NDVI nhỏ nhất. 
3.4.4. Chỉ số khô hạn nhiệt độ - thực vật 
(Temperature – Vegetation Dryness Index) 
Các nhà khoa học chỉ ra rằng, NDVI không 
nhạy lắm với sự thiếu nước của thực vật vì thực 
vật vẫn xanh khi bắt đầu thiếu nước. 
Mặt khác LST chỉ thị tốt cho dòng ẩn nhiệt, 
đặc biệt trong vùng nhiệt đới. Nhiệt độ bề mặt 
có thể tăng lên rất nhanh khi thực vật bắt đầu 
thiếu nước và lớp phủ thực vật có tác động đáng 
kể đến việc xác định nhiệt độ bề mặt. Như vậy, 
sự kết hợp giữa LST và NDVI có thể cung cấp 
thông tin về tình trạng thực vật và độ ẩm tại bề 
mặt trái đất.trong không gian [LST, NDVI], độ 
dốc của đường hồi quy liên quan đến mức bay 
hơi của bề mặt, kháng trở lá cây và độ ẩm trung 
bình của đất. Với cùng điều kiện khí hậu thì 
LST sẽ nhỏ nhất tại vùng có độ bay hơi cực đại 
do lượng nước bão hòa – tạo nên đường đáy “rìa 
ướt” của tam giác không gian [LST, NDVI]. 
Ngược lại, tại các bề mặt có độ bốc hơi cực tiểu 
do bề mặt rất khô (dù có hay không có thảm 
phủ) thì nhiệt độ bề mặt LST sẽ tăng cực đại tạo 
nên đường hạn chế trên “rìa khô” của tam giác 
không gian [LST, NDVI]. Để lượng hóa quan 
hệ giữa chỉ số thực vật và nhiệt độ bề mặt, nhà 
nghiên cứu Sandholt (2002) đã đề nghị sử dụng 
chỉ số khô hạn nhiệt độ - thực vật (TVDI) được 
xác định theo công thức: 
min
min

tải về 1.38 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương