Phần II: MỨC ĐỘ sinh và CÁc yếu tố Ảnh hưỞng đẾn mức sinh


Tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai



tải về 197.5 Kb.
trang4/4
Chuyển đổi dữ liệu10.06.2022
Kích197.5 Kb.
#52306
1   2   3   4
Phan2 (2)

2.2. Tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai
Trong các yếu tố quyết định mức sinh, thì tỷ lệ đang sử dụng biện pháp tránh thai là yếu tố tác động mạnh nhất đối với việc giảm mức sinh (nó giải thích tới 75% sự thay đổi mức sinh).
Biểu 8: Tỷ lệ phần trăm đang sử dụng các BPTT




1998

2001

2002

2003

2004

Một phương pháp bất kỳ

71.9

73.9

76.9

75.3

75.7

Một phương pháp hiện đại

57.9

61.1

64.7

63.5

64.6

Một phương pháp truyền thống

14.0

12.8

12.2

11.8

11.1

Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai là yếu tố tác động rất mạnh đến sự tăng /giảm mức sinh. Số liệu trong Biểu 8 cho thấy tỷ lệ sử dụng BPTT liên tục tăng, nhưng giảm nhẹ vào năm 2003, rồi lại tăng lên trong năm 2004. Điều này tác động làm tăng mức sinh năm 2003 như đã quan sát được từ cuộc điều tra 1/4/2004, nhưng sau đó mức sinh có thể sẽ tiếp tục giảm vào năm 2004 nếu các yếu tố kìm hãm mức sinh khác không có những thay đổi mạnh hơn (sẽ được kiểm định qua cuộc điều tra 1/4/2005).
Biểu 9: Tỷ lệ % phụ nữ 15-49 tuổi đang sử dụng BPTT (CPR) theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi

Một BPTT bất kỳ

Trong đó: BPTT hiện đại

2001

2002

2003

2004

2001

2002

2003

2004

CẢ NƯỚC

74

77

75

76

61

65

64

65

15-19

21

23

23

21

18

20

19

18

20-24

51

54

51

49

44

47

44

43

25-29

72

74

71

71

62

64

62

62

30-34

82

84

82

83

69

72

71

72

35-39

86

89

86

87

71

75

74

75

40-44

84

87

84

87

66

70

69

72

45-49

64

69

71

69

50

55

55

57

Biểu 9 cho phép rút ra một số nhận xét sau:
• Tỷ lệ sử dụng BPTT tăng rất chậm, năm 2003 giảm – giảm mạnh trong nhóm tuổi phụ nữ có mức sinh đẻ cao (20-29 tuổi), điều này một lần nữa khẳng định mức sinh tăng khá vào năm 2003.
• Số người sử dụng BPTT truyền thống ổn định, gần đây có xu hướng giảm - đó là dấu hiệu tiến bộ cần tích cực khuyến khích.
Biểu 10: Tỷ trọng phần trăm không sử dụng BPTT theo 3 lý do chính
2001 2002 2004
Tổng số: 100.0 100.0 100.0
• Đang mang thai 12.4 12.7 11.0
• Muốn có con 35.9 36.4 38,4
• Lý do khác 51.7 50.9 50,6
Biểu 10 cho thấy:
• Vào năm 2002, tỷ trọng phần trăm phụ nữ không sử dụng BPTT theo 2 lý do là “đang mang thai’ và “muốn có con” tăng khá, báo hiệu mức sinh năm 2003 sẽ tăng lên.
• Lý do ngừng sử dụng vì “muốn có con” chiếm tỷ trọng cao nhất trong tất cả các lý do.
• Lý do “đang mang thai” tăng vào năm 2002, một lần nữa chứng minh mức sinh năm 2003 sẽ tăng. Ngược lại, lý do này giảm vào 2004, báo hiệu mức sinh năm 2004 có thể sẽ giảm đi.
2.3. Mức nạo /phá thai và hút điều hòa kinh nguyệt (HĐHKN)
Đây cũng là một yếu tố trực tiếp tác động làm giảm mức sinh.
Biểu 11: Tỷ lệ nạo/phá thai và hút kinh ĐHKN của phụ nữa 15-49 tuổi hiện đang có chồng

Năm

Tỷ lệ nạo /phá thai và hút ĐHKN (%)

Cả nước

Thành thị

Nông thôn

1996

1.8

2.3

1.6

1997

1.5

2.1

1.3

1998

1.5

1.9

1.4

2001

1.3

1.7

1.2

2003

1.1

1.1

1.1

2004

1.7

1.9

1.7

Biểu 11 cho thấy, trong số phụ nữ 15-49 tuổi hiện đang có chồng, tính đến năm 2003, tỷ lệ nạo /phá thai và hút ĐHKN đã liên tục giảm với tốc độ khá đều (mỗi năm giảm khoảng 0,2-0,3%), nhưng đến năm 2004 tỷ lệ này lại tăng lên khá nhanh: từ 1,1% lên 1,7%. Điều này một lần nữa cho phép khẳng định: yếu tố nạo /phá thai và hút ĐHKN đã tác động góp phần làm tăng mức sinh năm 2003 và làm giảm mức sinh năm 2004.

1 TFR được định nghĩa là số con trung bình mà một người phụ nữ sinh ra trong suốt cuộc đời sinh đẻ của mình.

2 Mức sinh năm 2003 được thu thập từ cuộc “điều tra hồi tưởng” tiến hành vào thời điểm 1/4/2004.

3? đây không xét nhóm phụ nữ 15-19 tuổi, vì nhóm này có mức sinh rất thấp và không ổn định, nên nó mắc sai số mẫu lớn.

4 Hơn thế, số liệu chính thức của các cuộc điều tra thời điểm 1/4 hàng năm đều cho thấy: Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên trong năm đều giảm ở tất cả các nhóm tuổi phụ nữ.

tải về 197.5 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương