PHẠm văn tiềM ĐÁnh giá chọn lọc bò ĐỰc giống holstein friesian ở việt nam


Bảng 3.20. Giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của bò đực giống Holstein Friesian thông qua sản lượng sữa con gái



tải về 1.34 Mb.
trang19/21
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích1.34 Mb.
#30998
1   ...   13   14   15   16   17   18   19   20   21

Bảng 3.20. Giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của bò đực giống Holstein Friesian thông qua sản lượng sữa con gái


SH đực giống

Số bò CG

(con)


SLS/chu kỳ đầu của đàn CG (kg)

GTG ước tính về TNS

GTG (kg sữa/chu kỳ)

Độ tin cậy (%)

Xếp thứ

298

44

5.635,46

+851,54

93,94

1

297

42

5.589,59

+766,29

93,68

2

292

45

5.524,74

+657,83

94,06

3

296

43

5.414,67

+460,59

93,81

4

295

40

5.353,84

+350,36

93,39

5

293

42

5.315,54

+285,29

93,68

6

Với kết quả này cho thấy ở những nước chưa có đủ điều kiện để kiểm tra chọn lọc bò đực giống hướng sữa HF qua đời sau thì chọn lọc bằng giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa của chị em gái cũng đạt được kết quả tương đối tốt (Lê Văn Thông và cs., 2014). Kết quả này khẳng định lại kết luận của nhóm tác giả Lê Văn Thông và cs. (2014) “Trong điều kiện chưa thể thực hiện kiểm tra qua qua đời sau đầy đủ 4 bước thì chọn lọc bò đực giống HF căn cứ vào hệ phả, bản thân và giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa đàn chị em gái cũng thu được kết quả tương đối chính xác và chọn được những bò đực giống tương đối tốt”.

Vì vậy, với kết quả nghiên cứu này cho thấy sử dụng những bò đực giống này để sản xuất tinh đông lạnh phối giống cho đàn bò cái sữa chắc chắn sẽ nâng cao sản lượng sữa đời con vì chúng có giá trị giống dương cao.

Nghiên cứu của Võ văn Sự và cs. (1996) cho biết, giá trị giống về TNS ước tính của các bò đực giống HF trên hai cơ sở Mộc Châu và Lâm Đồng dao động từ -127,21 kg sữa/chu kỳ đến +278,07 kg sữa/chu kỳ.

Phạm Văn Giới (2008) cho biết, giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của toàn bộ nhóm bố HF sử dụng phối giống cho đàn bò cái HF ở Miền Bắc nước ta là -0,02 kg sữa/chu kỳ.

Sở dĩ, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của Võ văn Sự và cs. (1996) và Phạm Văn Giới (2008) có thể do bò đực giống trong nghiên cứu của chúng tôi là những bò được tuyển chọn kỹ thông qua đời trước, bản thân và chị em gái nên đã chọn được những cá thể bò có năng suất, tiềm năng di truyền cao hơn.

Độ tin cậy của giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của đàn bò đực giống HF thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn con gái rất cao, biến động trong phạm vi từ 93,39% đến 94,06%. Với kết quả này, những cá thể đực giống được chọn lọc dựa vào giá trị giống về tiềm năng sữa của từng cá thể bò đực giống thông qua sản lượng sữa của đàn con gái chắc chắn sẽ nâng cao được sản lượng sữa đàn bò sữa sau này. Độ tin cậy của giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của đàn bò đực giống HF thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn con gái này cao hơn kết quả tính toán của Powell và cs. (2004) cho biết, độ tin cậy về tính toán giá trị giống do Interbull trung bình về SLS ở Mỹ là 91%.

Phạm Văn Giới (2008), ước tính giá trị giống của các bò đực giống HF thông qua nguồn tinh nhập khẩu phối giống cho đàn bò cái HF tại Mộc Châu, Tuyên Quang và Lâm Đồng cho biết giá trị giống ước tính cao nhất là +1.465,9 kg sữa/chu kỳ và thấp nhất là +378,6 kg sữa/chu kỳ với độ tin cậy dao động từ 67% đến 79%.

Lê Văn Thông và cs. (2013), nghiên cứu tiềm năng sản xuất sữa của 12 bò đực giống HF thông qua sản lượng sữa tại Mộc Châu (Sơn La) và Đức Trọng (Lâm Đồng) cho biết giá trị giống về tiềm năng sữa dao động từ +53,15 kg sữa/chu kỳ đến +1.232,84 kg sữa/chu kỳ, với độ tin cậy dao động từ 74% đến 91%. Lê Bá Quế (2013) cho biết giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa dao động từ +36,62 kg sữa/chu kỳ đến +1.064,58 kg sữa/chu kỳ, với độ tin cậy là 84%.

Kết quả nghiên cứu giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của chúng tôi càng khẳng định các kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Giới (2008); Lê Văn Thông và cs. (2013) và Lê Bá Quế (2013) là những bò đực giống HF được sử dụng để cải tạo đàn bò sữa Việt nam trong những năm gần đây có tiềm năng sữa cao vì chúng được nhập về Việt Nam hoặc sinh tại Việt Nam nhưng đều có nguồn gốc từ Hoa Kỳ, được tuyển chọn kỹ lưỡng theo phương pháp thích hợp nên đã chọn được những cá thể có tiềm năng di truyền về sữa cao vì vậy cho sản lượng sữa đời sau cao.

Powell và cs. (2005), công bố giá trị giống ước tính trung bình theo quốc gia của 100 con cao nhất của 10 nước: cao nhất ở Canada (+1.785 kg sữa/chu kỳ) và thấp nhất ở Australia (+745 kg sữa/chu kỳ). Gonzalez-Recio và cs. (2005) cho biết, giá trị giống ước tính trung bình của các bò đực với đánh giá di truyền quốc tế về sản lượng sữa là +335 kg sữa/chu kỳ. Mashhadi và cs. (2008), nghiên cứu chọn lọc bò đực HF tại Iran cho biết giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa biến động từ -265 kg sữa/chu kỳ đến + 1287 kg sữa/chu kỳ.

So sánh giá trị giống ước tính của đàn bò đực giống trong nghiên cứu của chúng tôi với nghiên cứu của các tác giả ngoài nước cho thấy giá trị giống ước tính của những bò đực giống trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Gonzalez-Recio và cs. (2005); Mashhadi và cs. (2008), nhưng thấp hơn của Powell và cs. (2005) vì Canada và Australia là 2 nước có nền chăn nuôi bò sữa phát triển trên thế giới, họ đã chú trọng đầu tư nghiên cứu, lai tạo, chọn lọc và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất vào trong chăn nuôi, đồng thời 2 nước có điều kiện khí hậu phù hợp với chăn nuôi bò HF nên đã tạo, chọn được những bò đực giống có giá trị giống cao.

Đánh giá về mức độ tin cậy của giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của bò sữa HF, Nguyễn Văn Đức và cs. (2006) cho biết mức độ tin cậy của giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa là: Rất thấp (0-40%), thấp (41-60%), trung bình (61-75%), cao (76-95%) và rất cao (>95%).

Như vậy, kết quả xác định giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa đàn con gái trong nghiên cứu này của chúng tôi có độ tin cậy dao động từ 93,68% đến 94,06% là đạt mức độ cao. Kết quả này cho thấy những bò đực giống HF được chọn lọc bằng giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa đàn con gái này sẽ cải thiện nâng sản lượng sữa đàn bò sữa con gái một cách đáng tin cậy.

Như vậy, độ tin cậy của giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của đàn bò đực giống HF thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn con gái này cao hơn kết quả của Powell và cs. (2004) công bố ở Mỹ là 91%; Phạm Văn Giới (2008), nghiên cứa trên đàn HF ở Mộc Châu, Tuyên Quang và Lâm Đồng công bố từ 67% đến 79%; Lê Văn Thông và cs. (2013), nghiên cứa trên đàn HF ở Mộc Châu và Đức Trọng công bố từ 74% đến 91%; Lê Bá Quế (2013), nghiên cứa trên đàn HF ở Moncada công bố là 84%.

Giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa đời con gái của 6 bò đực giống đang kiểm tra là khác nhau, mặc dù có những đực giống có nguồn gốc cùng cha khác mẹ. Trong khi đó, khi đánh giá giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa chị em gái thì những bò đực giống có cùng bố cùng có giá trị giống ước tính bằng nhau. Kết quả này cho thấy, chọn lọc bò đực giống thông qua con gái mang lại độ chính xác cao hơn qua chị em gái và có vai trò quan trọng trong việc cải thiện năng suất, chất lượng đời con.

Rõ ràng, với giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn con gái của các đực giống trong nghiên cứu này đều mang giá trị giống dương, với độ tin cậy cao dao động từ 93,39% đến 94,06%, chắc chắn sẽ cải thiện đáng kể sản lượng sữa đàn bò sữa của Việt Nam khi chúng được sử dụng. Giá trị này cho thấy, giả sử rằng giá trị giống của bò mẹ = 0 thì đàn con gái của những bò đực giống này sẽ được nhận 50% số gen từ giá trị giống về tiềm năng sữa của cá thể bò bố, nên nếu sử dụng tinh đông lạnh của các bò đực giống HF 298, 297, 292, 296, 295 và 293 để phối giống cho đàn bò cái HF thì có thể tăng sản lượng sữa lứa đầu ở thế hệ sau lên từ 425,77 kg sữa/chu kỳ; 383,15 kg sữa/chu kỳ; 328,92 kg sữa/chu kỳ; 230,30kg/chu kỳ; 175,18 kg sữa/chu kỳ và 142,65 kg sữa/chu kỳ so với trung bình sản lượng sữa lứa đầu của quần thể.

Kết quả trình bày tại bảng 3.20 cho thấy, 3 trong 6 bò đực giống đang nghiên cứu xác định giá trị giống ước tính thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn con gái có giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa cao >600 kg sữa/chu kỳ. Kết quả này có nghĩa là có thể tăng sản lượng sữa lứa đầu cho đàn con gái cao hơn trung bình sản lượng sữa quần thể nhóm tương đồng >300 kg sữa/chu kỳ với giả thiết giá trị giống về sản lượng sữa của bò mẹ bằng không và độ chính xác 100%. Vì vậy, qua đánh giá, kiểm tra bò đực giống qua đời sau chọn 3 bò đực giống HF có giá trị giống về tiềm năng sữa dương cao (298, 297 và 292), các đực giống này đưa vào sản xuất tinh bò đông lạnh để phối giống cho đàn bò sữa HF tại Việt Nam để nâng cao sản lượng sữa cho thế hệ sau trong đó ưu tiên phối giống cho đàn bò HF thuần, HF hạt nhân tại các cơ sở chăn nuôi.

Từ kết quả thu được của giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của đàn bò đực giống, từng cá thể đực giống được sắp xếp thứ hạng theo trật tự từ cao xuống thấp nhằm giúp cho cơ sở giống có căn cứ khoa học để từ đó đối chiếu với nhu cầu của sản xuất để giữ lại số lượng làm giống phù hợp.

Theo vị trí xếp thứ hạng của đàn bò đực giống HF đã được kiểm tra bằng giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa lứa đầu đàn con gái chỉ ra rằng 3 bò đực giống mang số hiệu 296, 295 và 293, tuy cũng có giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa dương cao từ +285,29 kg sữa/chu kỳ đến +460,59 kg sữa/chu kỳ, cũng có thể làm tăng sản lượng sữa lứa đầu của đời sau cao hơn trung bình quần thể từ 142,65 kg sữa/chu kỳ đến 230,30 kg sữa/chu kỳ, nhưng thấp hơn so với 3 đực giống 298, 297 và 292. Vì vậy, nên sử dụng chúng đưa vào sản xuất tinh đông lạnh phục vụ phối giống cho đàn bò sữa HF lai hoặc HF thuần, nơi điều kiện chăn nuôi chưa thật tốt.

3.4.4. Hiệu quả chọn lọc bò đực giống qua con gái

Đánh giá, chọn lọc bò đực giống bằng giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa đàn con gái là bước cuối cùng của quy trình kiểm tra chọn lọc bò đực giống sữa HF qua đời sau. Để thấy rõ hiệu quả từng bước chọn lọc của phương pháp kiểm tra đực giống HF qua đời sau, tiềm năng sữa của từng bò đực giống qua từng bước chọn lọc phải được xác định. Tiềm năng sữa của từng cá thể bò đực giống HF được tuyển chọn thông qua từng bước chọn lọc được thể hiện ở bảng 3.21.


Каталог: uploads -> files
files -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
files -> Btl bộ ĐỘi biên phòng phòng tài chíNH
files -> Bch đOÀn tỉnh đIỆn biên số: 60 -hd/TĐtn-tg đOÀn tncs hồ chí minh
files -> BỘ NÔng nghiệP
files -> PHỤ LỤC 13 MẪU ĐƠN ĐỀ nghị HỌC, SÁt hạch đỂ CẤp giấy phép lái xe (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/tt-bgtvt ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ gtvt) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> TRƯỜng cao đẲng kinh tế KỸ thuật phú LÂm cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CHƯƠng trình hoạT ĐỘng lễ HỘi trưỜng yên năM 2016 Từ ngày 14 17/04/2016
files -> Nghị định số 79/2006/NĐ-cp, ngày 09/8/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược
files -> MỤc lục mở ĐẦU 1 phần I. ĐIỀu kiện tự nhiêN, kinh tế, XÃ HỘI 5
files -> LỜi cam đoan tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa được ai bảo vệ ở bất kỳ học vị nào

tải về 1.34 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   13   14   15   16   17   18   19   20   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương