Paris Convention for the Protection of Industrial Property – Paris Convention



tải về 249.81 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích249.81 Kb.
#35325
1   2   3   4

Điều 4 bis

Patent: Sự độc lập của các patent cấp cho cùng một sáng chế

tại các nước khác nhau
(1) Các patent do công dân của các nước thành viên của Liên minh xin cấp tại các nước thành viên khác nhau của Liên minh sẽ độc lập với những patent cấp cho cùng một sáng chế ở những nước khác bất kể nước đó có hay không là thành viên của Liên minh.

(2) Quy định ở khoản (1) trên đây phải hiểu theo nghĩa không bị hạn chế, cụ thể với nghĩa là patent cấp cho đơn nộp trong thời hạn ưu tiên sẽ độc lập cả về phương diện lý do dẫn đến huỷ bỏ hoặc đình chỉ hiệu lực, cả về phương diện xác định thời hạn hiệu lực thông thường.

(3) Quy định của Điều này áp dụng cho tất cả những patent đang tồn tại tại thời điểm Điều này bắt đầu có hiệu lực.

(4) Tương tự như vậy, Điều này cũng áp dụng cho cả những patent tồn tại trước hoặc sau thời điểm gia nhập Công ước của những nước thành viên mới.

(5) Các patent được cấp ở các nước thành viên khác nhau của Liên minh trên cơ sở hưởng quyền ưu tiên có thời hạn hiệu lực bằng thời hạn hiệu lực như thể các patent đó được cấp mà không hưởng quyền ưu tiên.
Điều 4 ter

Patent: Nêu tên nhà sáng chế trong patent

Tác giả sáng chế có quyền được nêu tên với danh nghĩa là tác giả sáng chế trong patent.


Điều 4 quater

Patent: Khả năng được cấp patent trong trường hợp pháp luật hạn chế việc bán
Không thể từ chối cấp patent và không thể huỷ bỏ hiệu lực của patent với lý do luật quốc gia cấm hoặc hạn chế việc bán sản phẩm được cấp patent hoặc sản phẩm thu được bằng phương pháp được cấp patent .
Điều 5

A - Patent: Nhập khẩu hàng hoá; không sử dụng hoặc sử dụng không đầy đủ, Li-xăng cưỡng bức; B - Kiểu dáng công nghiệp: Không sử dụng, nhập khẩu hàng hoá; C - Nhãn hiệu hàng hoá: Không sử dụng, khác mẫu; Sử dụng bởi các đồng sở hữu chủ;D - Patent, mẫu hữu ích, nhãn hiệu hàng hoá,

kiểu dáng công nghiệp: đánh dấu
A - (1) Việc chủ patent nhập khẩu vào nước đã cấp patent những hàng hoá được chế tạo tại bất cứ một nước nào là thành viên của Liên minh sẽ không dẫn tới việc bị tước quyền theo patent.

(2) Mỗi nước thành viên của Liên minh đều có quyền đưa ra những biện pháp pháp lý quy định việc cấp li-xăng cưỡng bức nhằm ngăn chặn việc lạm dụng có thể nảy sinh từ việc thực hiện độc quyền được xác lập bởi patent, ví dụ như không sử dụng sáng chế.

(3) Không được quy định việc tước quyền patent, trừ trường hợp việc cấp li-xăng cưỡng bức chưa đủ để ngăn chặn sự lạm dụng nêu trên. Việc tước quyền hoặc huỷ bỏ patent không được tiến hành trước khi hết thời hạn hai năm kể từ khi cấp li-xăng cưỡng bức đầu tiên.

(4) Không được áp dụng li-xăng cưỡng bức với lý do không sử dụng hoặc sử dụng không đầy đủ trước khi hết thời hạn 4 năm kể từ ngày nộp đơn xin cấp patent hoặc 3 năm kể từ ngày cấp patent, tuỳ theo thời hạn nào kết thúc muộn hơn; li-xăng cưỡng bức sẽ bị rút bỏ nếu chủ patent chứng minh được việc không sử dụng của mình là vì những lý do chính đáng. Li-xăng cưỡng bức nói trên là li-xăng không độc quyền và không được chuyển giao, thậm chí dưới hình thức cấp li-xăng thứ cấp, trừ trường hợp chuyển giao cùng với một phần của cơ sở sản xuất hoặc cơ sở thương mại đang sử dụng li-xăng đó.

(5) Những quy định trên cũng được áp dụng cho mẫu hữu ích, với những sửa đổi bổ sung cần thiết.

B- Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, việc bảo hộ kiểu dáng công nghiệp cũng không thể bị đình chỉ, vì lý do không sử dụng hoặc vì lý do nhập khẩu các hàng hoá tương tự với các đối tượng đang được bảo hộ.

C - (1) Nếu tại bất kỳ nước nào mà việc sử dụng nhãn hiệu hàng hoá đã đăng ký là bắt buộc, thì việc đăng ký nhãn hiệu hàng hoá chỉ bị huỷ bỏ sau một thời gian hợp lý, và chỉ khi mà người có liên quan không biện hộ được việc không sử dụng của mình.

(2) Việc chủ nhãn hiệu hàng hoá sử dụng nhãn hiệu theo mẫu khác biệt về chi tiết, nhưng không làm thay đổi tính phân biệt của nhãn hiệu theo mẫu đã được đăng ký tại một nước thành viên bất kỳ của Liên minh sẽ không dẫn tới việc đình chỉ đăng ký và không thể hạn chế sự bảo hộ đã dành cho nhãn hiệu.

(3) Việc các cơ sở thương mại hoặc công nghiệp được coi là đồng sở hữu chủ của nhãn hiệu theo quy định tại luật của nước bảo hộ sử dụng đồng thời cùng một nhãn hiệu trên một loại hàng hoá giống nhau hoặc tương tự sẽ không ngăn cản việc đăng ký hoặc hạn chế việc bảo hộ nhãn hiệu dưới bất kỳ hình thức nào tại bất cứ nước thành viên nào của Liên minh, nếu việc sử dụng đó không gây nhầm lẫn cho công chúng và trái với lợi ích xã hội.

D - Không được đòi hỏi phải gắn trên hàng hoá một chỉ dẫn hoặc một chú giải nào về patent, mẫu hữu ích, về việc đăng ký nhãn hiệu hàng hoá hoặc kiểu dáng công nghiệp như là một điều kiện để công nhận quyền được bảo hộ.


Điều 5bis

Tất cả các quyền sở hữu công nghiệp: Thời hạn chiếu cố để nộp lệ phí

duy trì hiệu lực; Patent: Phục hồi
(1) Một thời hạn tối thiểu là 6 tháng phải được gia hạn thêm để thực hiện việc nộp lệ phí duy trì hiệu lực quyền sở hữu công nghiệp, với điều kiện phải nộp lệ phí bổ sung nếu luật quốc gia quy định.

(2) Các nước thành viên của Liên minh được quyền quy định việc phục hồi patent trong trường hợp bị mất hiệu lực vì không nộp lệ phí.


Điều 5ter

Patent: Các thiết bị được cấp patent, là một bộ phận của tầu thuỷ, máy bay, hoặc phương tiện giao thông trên bộ
Trong mọi nước thành viên của Liên minh, các hành động sau đây không bị coi là xâm phạm quyền của chủ patent:

1. Sử dụng các thiết bị thuộc đối tượng của quyền patent trên thân tàu, trên máy tàu, cần trục, phụ tùng và các thiết bị khác trên tàu thuỷ thuộc quyền sở hữu của các nước thành viên khác của Liên minh khi các tàu này tạm thời hoặc ngẫu nhiên đi vào lãnh thuỷ của nước đó, với điều kiện rằng những thiết bị đó được sử dụng chỉ để đáp ứng nhu cầu của tàu;

2. Sử dụng các thiết bị hoặc các thiết bị phụ trợ hoặc phương tiện giao thông trên bộ thuộc đối tượng của quyền patent trong kết cấu hoặc hoạt động của các máy bay hoặc phương tiện giao thông trên bộ của các nước thành viên khác của Liên minh, khi các phương tiện này tạm thời hoặc ngẫu nhiên đi vào nước nói trên.
Điều 5quater

Patent: nhập khẩu sản phẩm được sản xuất theo phương pháp

được bảo hộ tại nước nhập khẩu
Trong trường hợp sản phẩm được nhập khẩu vào một nước thành viên của Liên minh mà ở đó đang tồn tại patent cấp cho phương pháp sản xuất ra sản phẩm nói trên thì chủ patent có mọi quyền mà luật pháp nước nhập khẩu dành cho chủ patent đối với các sản phẩm được chế tạo trong nước trên cơ sở patent về phương pháp đối với sản phẩm nhập khẩu.


Điều 5 quinquies

Kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp phải được bảo hộ tại tất cả các nước thành viên của Liên minh.
Điều 6

Nhãn hiệu: Điều kiện đăng ký; sự độc lập của việc bảo hộ

một nhãn hiệu tại các nước khác nhau
(1) Điều kiện nộp đơn và đăng ký nhãn hiệu hàng hoá phải được quy định tại luật quốc gia của mọi nước thành viên của Liên minh.

(2) Tuy vậy, một đơn đăng ký nhãn hiệu do công dân của một nước thành viên của Liên minh nộp tại bất cứ nước nào trong Liên minh cũng không thể bị từ chối - hoặc một đăng ký nhãn hiệu cũng không thể bị huỷ bỏ - với lý do rằng việc nộp đơn, đăng ký, hoặc gia hạn tại nước xuất xứ không có hiệu lực.

(3) Một nhãn hiệu đã đăng ký hợp lệ tại một nước thành viên của Liên minh được coi là không phụ thuộc vào các nhãn hiệu đăng ký tại các nước thành viên khác của Liên minh, kể cả nước xuất xứ.
Điều 6bis

[Nhãn hiệu: Nhãn hiệu nổi tiếng]
(1) Một cách mặc nhiên nếu luật quốc gia cho phép điều đó, hoặc theo đề nghị của bên có liên quan, các nước thành viên của Liên minh có trách nhiệm từ chối hoặc huỷ bỏ đăng ký, ngăn cấm việc sử dụng nhãn hiệu mà nhãn hiệu đó là sự sao chép, bắt chước, biên dịch, và có khả năng gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được cơ quan có thẩm quyền của nước đăng ký hoặc nước sử dụng coi là nhãn hiệu nổi tiếng tại nước đó của người được Công ước cho hưởng lợi thế sử dụng nhãn hiệu đó trên các loại hàng hoá giống hoặc tương tự. Những quy định này cũng được áp dụng trong trường hợp thành phần chủ yếu của nhãn hiệu là sự sao chép của bất kỳ nhãn hiệu nổi tiếng nào hoặc là sự bắt chước có khả năng gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đó.

(2) Thời hạn được yêu cầu huỷ bỏ nhãn hiệu như vậy: không ít hơn 5 năm kể từ ngày đăng ký nhãn hiệu. Các nước thành viên của Liên minh có quyền quy định thời hạn theo đó có thể yêu cầu cấm sử dụng nhãn hiệu.

(3) Không được phép quy định thời hạn yêu cầu huỷ bỏ hoặc ngăn cấm việc sử dụng những nhãn hiệu được đăng ký hoặc được sử dụng với dụng ý xấu.

Điều 6ter

Nhãn hiệu: Các điều cấm liên quan đến quốc huy, dấu kiểm tra chính thức và biểu tượng của các tổ chức liên Chính phủ
(1) (a) Các nước thành viên của Liên minh thoả thuận từ chối hoặc huỷ bỏ việc đăng ký, ngăn cấm bằng các biện pháp thích hợp việc sử dụng làm nhãn hiệu hoặc thành phần của nhãn hiệu - mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền - các quốc huy, quốc kỳ hoặc các biểu tượng quốc gia khác của các nước thành viên của Liên minh, các dấu hiệu kiểm tra xác nhận hoặc bảo đảm chính thức được các nước đó chấp nhận, và bất cứ sự bắt chước nào mang đặc điểm huy hiệu.

(b) Quy định tại điểm (a) trên đây cũng được áp dụng tương đương đối với các huy hiệu, cờ, các biểu tượng khác, tên viết tắt, tên đầy đủ của các tổ chức quốc tế liên Chính phủ mà có một hoặc nhiều nước thành viên của Liên minh tham gia, trừ trường hợp các huy hiệu, cờ, các biểu tượng khác, tên viết tắt, tên đầy đủ đã là đối tượng của các điều ước quốc tế đang có hiệu lực nhằm bảo đảm việc bảo hộ các đối tượng đó.

(c) Không một nước thành viên nào của Liên minh bị bắt buộc phải áp dụng quy định tại điểm (b) trên đây gây tổn hại đến quyền đã có được một cách trung thực trước khi Công ước này có hiệu lực tại nước đó. Các nước thành viên của Liên minh cũng không bị bắt buộc phải áp dụng các quy định nói trên, nếu việc sử dụng hoặc đăng ký nêu tại điểm (a) trên đây về bản chất không gây ấn tượng cho công chúng về sự tồn tại của mối liên hệ giữa tổ chức có liên quan và huy hiệu, cờ, các biểu tượng khác, tên viết tắt, tên đầy đủ, hoặc việc sử dụng hoặc đăng ký rõ ràng là về bản chất không nhằm gây nhầm lẫn cho công chúng về sự tồn tại của mối quan hệ giữa người sử dụng và tổ chức.

(2) Việc cấm sử dụng các dấu hiệu kiểm tra xác nhận và bảo đảm chính thức chỉ áp dụng trong các trường hợp khi nhãn hiệu có chứa chúng được nhằm để sử dụng trên hàng hoá cùng loại hoặc tương tự.

(3) (a) Để áp dụng các quy định này, các nước thành viên của Liên minh thoả thuận thông qua Văn phòng quốc tế thông báo cho nhau danh sách các biểu tượng quốc gia, các dấu hiệu kiểm tra xác nhận và bảo đảm chính thức mà họ muốn đưa vào bảo hộ hoặc sau này sẽ đưa vào bảo hộ toàn bộ hoặc có giới hạn nhất định theo quy định của Điều này, và tất cả những thay đổi tiếp theo của bản danh sách đó. Các nước thành viên của Liên minh có trách nhiệm kịp thời tạo điều kiện để công chúng được biết bản danh sách đã được thông báo.

Tuy vậy, việc thông báo này không là bắt buộc đối với quốc kỳ của các quốc gia.

(b) Các quy định của điểm (b) khoản (1) của Điều này chỉ được áp dụng cho huy hiệu, cờ, các biểu tượng khác, tên viết tắt, tên đầy đủ của các tổ chức quốc tế liên Chính phủ nếu như các tổ chức này đã thông báo cho các nước thành viên của Liên minh thông qua Văn phòng quốc tế.

(4) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhận được thông báo, bất cứ nước thành viên nào của Liên minh cũng có thể chuyển từ chối của mình, nếu có, đến nước hoặc tổ chức quốc tế liên Chính phủ có liên quan, thông qua Văn phòng quốc tế.

(5) Đối với quốc kỳ của các nước, các biện pháp được quy định theo khoản (1) nêu trên, chỉ được áp dụng đối với các nhãn hiệu được đăng ký sau ngày 6.11.1925.

(6) Đối với các biểu tượng quốc gia, trừ quốc kỳ, và các dấu hiệu và dấu xác nhận chính thức của các nước thuộc Liên minh, và đối với huy hiệu, cờ, các biểu tượng khác, tên viết tắt và tên đầy đủ của các tổ chức quốc tế liên Chính phủ, các quy định này chỉ áp dụng đối với nhãn hiệu được đăng ký sau hai tháng kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản (3) nêu trên.

(7) Trong trường hợp có dụng ý xấu, các nước có quyền huỷ bỏ thậm chí cả các nhãn hiệu đã được đăng ký trước ngày 6. 11. 1925 có chứa biểu tượng, dấu hiệu, dấu xác nhận quốc gia.

(8) Công dân của bất cứ nước nào được phép sử dụng biểu tượng, dấu hiệu, dấu hiệu xác nhận quốc gia của nước mình, có thể sử dụng các dấu hiệu đó, ngay cả khi chúng tương tự với các biểu tượng như vậy của nước khác.

(9) Các nước thành viên của Liên minh phải ngăn cấm việc sử dụng trái phép trong thương mại các quốc huy của các nước thành viên khác của Liên minh, nếu việc sử dụng đó về bản chất có thể gây nhầm lẫn về xuất xứ của hàng hoá.

(10) Các quy định trên không ngăn cản các nước thành viên thực hiện quyền được quy định trong khoản (3) Điều 6quinquies, mục B nhằm từ chối đăng ký hoặc huỷ bỏ đăng ký các nhãn hiệu có chứa trái phép các huy hiệu, cờ, biểu tượng quốc gia khác, hoặc các dấu hiệu và dấu xác nhận chính thức được chấp nhận bởi các nước thành viên của Liên minh, cũng như các dấu hiệu phân biệt của các tổ chức quốc tế liên Chính phủ quy định tại khoản (1) nêu trên.


Điều 6quater

Nhãn hiệu: Chuyển giao nhãn hiệu
(1) Trong trường hợp luật của một nước thành viên của Liên minh, quy định rằng việc chuyển giao nhãn hiệu chỉ có hiệu lực nếu thực hiện đồng thời với việc chuyển giao cơ sở sản xuất hoặc thương mại có nhãn hiệu, thì điều kiện đủ để công nhận hiệu lực của việc chuyển giao đó là bộ phận của cơ sở sản xuất hoặc thương mại nằm trên lãnh thổ nước đó cũng được chuyển giao cho người nhận cùng với độc quyền sản xuất hoặc bán hàng hoá mang nhãn hiệu tại nước đó.

(2) Quy định nêu trên không ấn định trách nhiệm cho các nước thành viên của Liên minh liên quan đến hiệu lực của việc chuyển giao một nhãn hiệu khi mà người nhận chuyển giao sử dụng nhãn hiệu đó, trong thực tế, về bản chất có thể gây nhầm lẫn cho công chúng, đặc biệt là về xuất xứ, bản chất, chất lượng chủ yếu của hàng hoá mang nhãn hiệu.


Điều 6quinquies

Nhãn hiệu: Bảo hộ ở các nước thành viên của Liên minh các nhãn hiệu

đã được đăng ký ở một nước thành viên của Liên minh
A - (1) Bất cứ nhãn hiệu nào được đăng ký hợp lệ tại nước xuất xứ cũng phải được chấp nhận nộp đơn và bảo hộ như nó vốn có tại các nước thành viên khác của Liên minh, với một số quy định tại Điều này. Các nước này có thể, trước khi kết thúc quá trình đăng ký, yêu cầu xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại nước xuất xứ do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy chứng nhận đó không cần phải xác nhận.

(2) Nước được coi là nước xuất xứ là nước thành viên của Liên minh mà người nộp đơn có cơ sở sản xuất hoặc thương mại thực sự và có hiệu quả, hoặc nếu không có cơ sở như vậy trong phạm vi Liên minh thì là nước thành viên của Liên minh mà người nộp đơn có chỗ ở cố định, hoặc nếu không có chỗ ở cố định trong phạm vi Liên minh thì là nước thành viên của Liên minh mà người nộp đơn là công dân.

B - Trừ các trường hợp sau đây, các nhãn hiệu thuộc phạm vi hiệu lực của Điều này sẽ không bị từ chối việc đăng ký hoặc bị huỷ bỏ:

1. Khi các nhãn hiệu đó xâm phạm quyền của bên thứ ba tại nước có yêu cầu bảo hộ.

2. Khi các nhãn hiệu đó không hề có bất cứ dấu hiệu phân biệt nào, hoặc chỉ bao gồm toàn các dấu hiệu hoặc chỉ dẫn được sử dụng trong thương mại để chỉ chủng loại, chất lượng, số lượng, mục đích sử dụng, giá trị, xuất xứ của hàng hoá, hoặc thời gian sản xuất, hoặc đã trở thành thông dụng trong ngôn ngữ hiện thời hoặc trong tập quán thương mại lành mạnh và lâu đời tại nước có yêu cầu bảo hộ.

3. Khi các nhãn hiệu đó trái với đạo đức hoặc trật tự công cộng, đặc biệt về bản chất chúng có thể gây nhầm lẫn cho công chúng. Điều này được hiểu rằng nhãn hiệu không thể bị coi là xâm phạm trật tự công cộng chỉ vì lý do duy nhất là nhãn hiệu đó không phù hợp với một quy định nào đó của pháp luật về nhãn hiệu, trừ trường hợp chính quy định đó liên quan đến trật tự công cộng.

Tuy vậy, quy định này vẫn phụ thuộc vào việc áp dụng Điều 10bis

C - (1) Để xác định việc bảo hộ nhãn hiệu có thích hợp hay không, cần phải tính tới tất cả các hoàn cảnh thực tế, đặc biệt là khoảng thời gian mà nhãn hiệu đã được sử dụng.

(2) Không có nhãn hiệu nào bị từ chối tại các nước thành viên khác của Liên minh chỉ với một lý do duy nhất rằng nhãn hiệu đó khác biệt với nhãn hiệu đang được bảo hộ tại nước xuất xứ chỉ bởi các yếu tố không làm thay đổi khả năng phân biệt của nhãn hiệu, và không làm ảnh hưởng đến tính đồng nhất của nhãn hiệu theo mẫu mà nhãn hiệu đó đã được đăng ký tại nước xuất xứ nói trên.

D - Không ai được sử dụng các quy định của Điều này, nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ không được đăng ký tại nước xuất xứ.

E- Tuy vậy, trong bất kỳ trường hợp nào, việc gia hạn một nhãn hiệu tại nước xuất xứ cũng không dẫn tới trách nhiệm phải gia hạn tại các nước thành viên khác của Liên minh là nơi mà nhãn hiệu đó đã được đăng ký.

F - Quyền ưu tiên không bị ảnh hưởng đối với các đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp trong thời hạn quy định tại Điều 4, thậm chí nếu việc đăng ký tại nước xuất xứ có hiệu lực sau khi hết thời hạn đó.


Điều 6 sexies

Nhãn hiệu: Nhãn hiệu dịch vụ
Các nước thành viên của Liên minh có trách nhiệm bảo hộ nhãn hiệu dịch vụ. Các nước này không bị bắt buộc phải định ra việc đăng ký các nhãn hiệu đó.
Điều 6septies

Nhãn hiệu: Đăng ký nhãn hiệu dưới tên của người đại diện hoặc đại lý

mà không được chủ nhãn hiệu cho phép
(1) Nếu đại lý hoặc người đại diện của người là chủ nhãn hiệu tại một trong số các nước thành viên của Liên minh vẫn nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cho chính mình tại một hoặc nhiều nước thành viên của Liên minh, mà không được sự cho phép của người chủ đó thì chủ nhãn hiệu có quyền phản đối việc đăng ký hoặc đề nghị huỷ bỏ việc đăng ký đó, hoặc, nếu luật quốc gia cho phép, chuyển việc đăng ký đó cho mình, trừ trường hợp đại lý hoặc người đại diện biện hộ được cho hành động của mình.

(2) Người chủ nhãn hiệu, theo các quy định tại khoản (1) nêu trên, có quyền phản đối việc đại lý hoặc người đại diện sử dụng nhãn hiệu của mình nếu không cho phép việc sử dụng đó.

(3) Luật quốc gia có thể quy định một thời hạn hợp lý mà theo đó chủ nhãn hiệu có thể thực hiện quyền đã được quy định tại Điều này.
Điều 7

Nhãn hiệu: Bản chất của hàng hoá được gắn nhãn hiệu
Trong bất cứ trường hợp nào thì bản chất của hàng hoá được gắn nhãn hiệu cũng không tạo ra trở ngại cho việc đăng ký nhãn hiệu.
Điều 7bis

Nhãn hiệu: Nhãn hiệu tập thể
(1) Các nước thành viên của Liên minh có trách nhiệm chấp nhận đơn đăng ký và bảo hộ các nhãn hiệu tập thể thuộc về các tập thể mà sự tồn tại của các tập thể đó không trái với luật pháp của nước xuất xứ, thậm chí nếu các tập thể đó không sở hữu cơ sở công nghiệp và thương mại.

(2) Mỗi nước phải tự xác định các điều kiện cụ thể mà theo đó nhãn hiệu tập thể sẽ được bảo hộ và có thể từ chối bảo hộ nếu nhãn hiệu đó trái với lợi ích xã hội.

(3) Tuy vậy, trong trường hợp mà sự tồn tại của tập thể đó không trái với luật pháp của nước xuất xứ , việc bảo hộ các nhãn hiệu này không thể bị từ chối với lý do rằng tập thể đó không được thiết lập tại nước được yêu cầu bảo hộ hoặc không được thiết lập theo luật của nước đó.
Điều 8

Tên thương mại
Tên thương mại được bảo hộ ở tất cả các nước thành viên của Liên minh mà không bị bắt buộc phải nộp đơn hoặc đăng ký, bất kể tên thương mại đó có hay không là một phần của một nhãn hiệu hàng hoá.
Điều 9

Nhãn hiệu, Tên thương mại: Thu giữ khi nhập khẩu hàng hoá có gắn trái phép nhãn hiệu hàng hoá hay tên thương mại
(1) Tất cả hàng hoá mang nhãn hiệu hàng hoá hoặc tên thương mại một cách bất hợp pháp đều bị thu giữ khi nhập khẩu vào những nước thành viên của Liên minh nơi nhãn hiệu hàng hoá hoặc tên thương mại đó được bảo hộ pháp lý.

(2) Việc thu giữ hàng hoá cũng thực hiện tại nước nơi xảy ra việc gắn nhãn hiệu hàng hoá hoặc tên thương mại một cách trái phép hoặc tại nước nơi hàng hoá đã được nhập khẩu vào.

(3) Theo luật quốc gia của mỗi nước, việc thu giữ hàng hoá được tiến hành theo yêu cầu của cơ quan công tố, hoặc của bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào khác, hoặc của bất kỳ cá nhân hoặc pháp nhân nào có liên quan .

(4) Các cơ quan có thẩm quyền không bị bắt buộc phải thu giữ hàng hoá quá cảnh.

(5) Nếu luật pháp quốc gia của một nước không cho phép thu giữ hàng hoá khi nhập khẩu, việc thu giữ được thay thế bằng biện pháp cấm nhập khẩu hoặc thu giữ hàng hoá trong nội địa.

(6) Nếu luật pháp quốc gia của một nước không cho phép thu giữ hàng hoá khi nhập khẩu, cũng như không cho phép cấm nhập khẩu hoặc thu giữ hàng hoá trong nội địa thì, chừng nào luật quốc gia đó chưa được sửa đổi một cách phù hợp, những biện pháp đó được thay thế bằng các hành động và biện pháp phù hợp mà luật của nước đó áp dụng trong những trường hợp tương tự như vậy đối với các công dân của mình.


Điều 10

Chỉ dẫn sai lệch: Thu giữ khi nhập khẩu hàng hoá

có chỉ dẫn sai lệch về nguồn gốc hoặc về người sản xuất
(1) Các quy định của Điều trên đây cũng được áp dụng trong trường hợp sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp các chỉ dẫn sai lệch về nguồn gốc của hàng hoá hoặc về nhà sản xuất, nhà công nghiệp, hoặc thương gia.

(2) Bất kỳ nhà sản xuất, nhà công nghiệp, hoặc thương gia nào, dù là cá nhân hay pháp nhân, mà tham dự vào việc sản xuất, chế tạo hoặc buôn bán các hàng hoá đó và có cơ sở đặt tại địa điểm đã bị chỉ dẫn sai lệch như là nguồn gốc, hoặc đặt tại vùng có địa điểm đó, hoặc tại nước bị chỉ dẫn sai lệch, hoặc tại nước mà chỉ dẫn sai lệch về nguồn gốc được sử dụng, thì trong bất kỳ trường hợp nào cũng được coi là bên có liên quan.


Điều 10bis

Cạnh tranh không lành mạnh
(1) Các nước thành viên của Liên minh có trách nhiệm bảo đảm cho công dân của các nước thành viên đó sự bảo hộ có hiệu quả chống lại hành động cạnh tranh không lành mạnh.

(2) Bất cứ hành động nào trái với tập quán trung thực trong công nghiệp và thương mại đều bị coi là hành động cạnh tranh không lành mạnh.

(3) Cụ thể, những hành động sau đây phải bị ngăn cấm:

1. tất cả những hành động có khả năng gây nhầm lẫn dưới bất cứ hình thức nào đối với cơ sở, hàng hoá, hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh của người cạnh tranh;

2. những khẳng định sai lệch trong hoạt động thương mại có khả năng gây mất uy tín đối với cơ sở, hàng hoá, hoạt động công nghiệp hoặc thương mại của người cạnh tranh;

3. những chỉ dẫn hoặc khẳng định mà việc sử dụng chúng trong hoạt động thương mại có thể gây nhầm lẫn cho công chúng về bản chất, quá trình sản xuất, tính chất, tính thích hợp để sử dụng hoặc số lượng của hàng hoá.


Điều 10ter

[Nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, chỉ dẫn sai lệch, cạnh tranh không lành mạnh: Công cụ bảo vệ, quyền yêu cầu toà án xét xử]
(1) Các nước thành viên của Liên minh có trách nhiệm bảo đảm cho công dân của các nước thành viên khác của Liên minh các công cụ pháp lý thích hợp để ngăn chặn có hiệu quả tất cả các hành động được nêu tại các Điều 9, 10, và 10bis.

(2) Ngoài ra, các nước có trách nhiệm đưa ra các biện pháp cho phép các liên đoàn, hiệp hội đại diện cho quyền lợi của các nhà công nghiệp, các nhà sản xuất, hoặc các thương gia, với điều kiện sự tồn tại của các liên đoàn và hiệp hội đó không trái với luật của nước họ, được kiện tại toà án hoặc trước các cơ quan hành chính nhằm mục đích ngăn chặn các hành động được nêu tại các Điều 9, 10 và 10bis, trong phạm vi mà luật của nước có yêu cầu bảo hộ cho phép thực hiện việc kiện bởi các liên đoàn và hiệp hội như vậy của nước đó.



Каталог: cacchuyenmuc
cacchuyenmuc -> VĂn phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
cacchuyenmuc -> VĂn phòng phụ lục II: TÌnh hình xây dựng văn bảN, ĐỀ Án của bộ TƯ pháp trình chính phủ, thủ TƯỚng chính phủ trong tháng 02 NĂM 2016
cacchuyenmuc -> ĐẢng bộ khối các cơ quan tw
cacchuyenmuc -> VĂn phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
cacchuyenmuc -> VĂn phòng phụ lục I: TÌnh hình xử LÝ thông tin báo chí theo chỉ ĐẠo của bộ trưỞNG
cacchuyenmuc -> VĂn phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
cacchuyenmuc -> VĂn phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
cacchuyenmuc -> BỘ TƯ pháp số: 1464/QĐ-btp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
cacchuyenmuc -> BỘ TƯ pháp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
cacchuyenmuc -> BỘ TƯ pháp số: /QĐ-btp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 249.81 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương