Bảng 3.21: Nơi đẻ vừa qua của các bà mẹ
Nơi đẻ
|
Xã
|
Tổng
|
Phong Sơn
|
Phong Mỹ
|
Phong Xuân
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
BV TW Huế
|
13
|
10,4
|
3
|
4,1
|
4
|
3,8
|
20
|
6,6
|
BV huyện
|
29
|
23,2
|
29
|
39,7
|
5
|
4,7
|
63
|
20,7
|
TYTXã
|
54
|
43,2
|
35
|
47,9
|
97
|
91,5
|
186
|
61,2
|
Nhà YT tư
|
1
|
0,8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0,3
|
Ở nhà
|
23
|
18,4
|
5
|
6,8
|
0
|
0
|
28
|
9,2
|
Khác
|
5
|
4,0
|
1
|
1,4
|
0
|
0
|
6
|
2,0
|
Tổng
|
125
|
100
|
73
|
100
|
106
|
100
|
304
|
100
|
Bảng 3.22: Lý do quyết định đẻ tại địa điểm này
Lý do
|
Xã
|
Tổng
|
Phong Sơn
|
Phong Mỹ
|
Phong Xuân
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Gần nhà
|
51
|
40,8
|
29
|
39,7
|
81
|
76,4
|
161
|
53,0
|
Tận tình
|
25
|
20,0
|
10
|
13,7
|
76
|
71,7
|
111
|
36,5
|
Thời gian thích hợp
|
14
|
11,2
|
24
|
32,9
|
39
|
36,8
|
77
|
25,3
|
Tin tưởng chuyên môn
|
44
|
35,2
|
20
|
27,4
|
92
|
86,8
|
156
|
51,3
|
Phương tiện đầy đủ
|
43
|
34,4
|
26
|
35,6
|
46
|
43,4
|
115
|
37,8
|
Chi phí thích hợp
|
18
|
14,4
|
2
|
2,7
|
54
|
50,9
|
74
|
24,3
|
Khác
|
24
|
19,2
|
6
|
8,2
|
4
|
3,8
|
34
|
11,2
|
Bảng 3.21 cho thấy tỷ lệ bà mẹ chọn dịch vụ sinh đẻ tại cơ sở y tế là 88,5% và 9,2% sinh tại nhà. Lý do chọn các dịch vụ, đa số các bà mẹ đều thích gần nhà (53%), tin tưởng chuyên môn (51,3%). Vì vậy các cán bộ y tế phải làm tốt công tác tư vấn, tăng cường về đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và đặc biệt là tư vấn về chọn nơi sinh cho các bà mẹ có nguy cơ thai nghén.
Trong những người tham gia đỡ đẻ vẫn còn 1,7% là bà mụ vườn, đây là điều rất nguy hiểm đối với sản phụ và trẻ sơ sinh.
Bảng 3.25. Tỷ lệ các bà mẹ được khám và chăm sóc sau đẻ
|
Xã
|
Tổng
|
Phong Sơn
|
Phong Mỹ
|
Phong Xuân
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Có
|
111
|
88,8
|
66
|
90,4
|
100
|
94,3
|
277
|
91,1
|
Không
|
14
|
11,2
|
7
|
9,6
|
6
|
5,7
|
27
|
8,9
|
Tổng
|
125
|
100
|
73
|
100
|
106
|
100
|
304
|
100
|
Tỷ lệ bà mẹ được khám CSSS rất cao 91,1%. Tỷ lệ này chủ yếu là khám trong tuần đầu sau khi sinh, sau khi trở về nhà bà mẹ chỉ được khám khi có nhu cầu, và việc khám CSSS chủ yếu được thực hiện bởi các NHS tại trạm y tế 78,8% và do đó chúng ta cũng cần tăng cường công tác đào tạo về CSSS để nâng cao hơn về chất lượng.
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa mong muốn nơi sinh và nơi sinh của bà mẹ
Mong muốn của các bà mẹ
|
Nơi đẻ của vừa qua
|
Tổng
|
BVTW
|
BV huyện
|
TYT
|
YT tư
|
Ở nhà
|
Khác
|
BVTW
|
12
|
2
|
4
|
1
|
2
|
0
|
21
|
BV huyện
|
1
|
44
|
4
|
0
|
6
|
0
|
55
|
TYT
|
7
|
16
|
176
|
0
|
14
|
5
|
218
|
YT tư
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Ở nhà
|
0
|
1
|
0
|
0
|
6
|
0
|
7
|
khác
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
2
|
Tổng
|
20
|
63
|
186
|
1
|
28
|
6
|
304
|
Kappa
|
0,586
|
p
|
< 0,01
|
Qua bảng trên ta thấy giữa sự mong muốn và thực tế của bà mẹ về nơi sinh con của mình chỉ đạt 58,6%, p < 0,01
Bảng 3.27: Mối liên hệ giữa số con và số lần khám thai
Số con
|
Số lần khám thai
|
Tổng
|
p
|
=2 lần
|
=3 lần
|
Không khám
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
≤2 con
|
32
|
46,4
|
143
|
64,1
|
6
|
50,0
|
180
|
59,5
|
< 0,01
|
> 2 con
|
37
|
53,6
|
80
|
35,9
|
6
|
50,0
|
123
|
40,5
|
Tổng
|
69
|
100
|
223
|
100
|
12
|
100
|
304
|
100
|
Số bà mẹ có = 2 con đi khám thai 64,1%, cao gấp 1,8 lần so với các bà mẹ có >2 con 35,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01)
Bảng 3.28: Mối liên hệ giữa tuổi và số lần khám thai
Tuổi
|
Số lần khám thai
|
Tổng
|
p
|
=2 lần
|
=3 lần
|
Không khám
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
15-19
|
1
|
50,0
|
0
|
0
|
1
|
50,0
|
2
|
0,7
|
< 0,01
|
20-24
|
6
|
9,8
|
55
|
90,2
|
0
|
0,0
|
61
|
20,1
|
25-29
|
26
|
27,4
|
64
|
67,4
|
5
|
5,3
|
95
|
31,3
|
30-34
|
19
|
23,2
|
61
|
74,4
|
2
|
2,4
|
82
|
27,0
|
35-39
|
13
|
28,9
|
31
|
68,9
|
1
|
2,2
|
45
|
14,8
|
40-44
|
4
|
25,0
|
9
|
56,3
|
3
|
18,8
|
16
|
5,3
|
45-49
|
0
|
0,
|
3
|
100
|
0
|
0
|
3
|
1,0
|
Tổng
|
69
|
22,7
|
223
|
73,4
|
12
|
3,9
|
304
|
100
|
Tuổi càng tăng, xu hướng đi khám thai đủ 3 lần càng giảm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,01
Bảng 3.29: Mối liên hệ giữa TĐVH và số lần khám thai
Số lần khám thai
| Trình độ văn hóa |
Tổng
|
p
|
=cấp 1
|
=cấp 2
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
< 0,01
| =2 lần |
52
|
28,6
|
17
|
13,9
|
69
|
22,7
|
=3 lần
|
119
|
65,4
|
104
|
85,2
|
223
|
73,4
|
Không khám
|
11
|
6,0
|
1
|
0,8
|
12
|
3,9
|
Tổng
|
182
|
100
|
122
|
100
|
304
|
100
|
Bà mẹ có trình độ học vấn trên cấp 2 thì tỷ lệ khám thai từ 3 lần trở lên là 85,2% so với bà mẹ có trình độ học vấn dưới cấp 1 là 65,4%. Trong số 12 bà mẹ không đi khám thai thì có đến 11 bà mẹ là có TĐHV dưới cấp 1 chiếm 91,7% so với 1 bà mẹ có TĐHV trên cấp 2 chiếm 0,8%. Điều này cũng nói lên rằng để nhận thức của bà mẹ được tăng cao thì không phải chỉ riêng ngành y tế mà còn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành đặc biệt là Giáo Dục
IV. KẾT LUẬN
1. Sự hiểu biết và thực hành về chăm sóc sức khỏe trước và sau sinh của các bà mẹ
1.1.Sự hiểu biết về chăm sóc trước sinh: Có 98,7% bà mẹ hiểu khi mang thai cần phải đi khám thai, trong đó có 83,3% bà mẹ hiểu biết đúng về khám thai đúng theo định kỳ; có 84,2% hiểu biết đúng về tiêm phòng uốn ván và 92,4% về cần phải uống viên sắt; hiểu biết đúng về vệ sinh phụ nữ khi mang thai và ăn uống hợp lý là > 70%;
1.2.Về thực hành chăm sóc trước và sau sinh ở các bà mẹ là:
Bà mẹ khám thai = 3 lần là 76,4%, trong đó có 3,94 % bà mẹ không khám thai, tần suất khám thai trung bình đạt Về sử dụng dịch vụ: 3,12 lần; tỷ lệ bà mẹ uống viên sắt là 89,1 % và tiêm vắc xin phòng uốn ván đủ 2 mũi là 91,8%, trong đó có 3,9% tiêm thiếu và 4,3% không tiêm; bà mẹ chọn nơi sinh tại cơ sở y tế là 88,5 %, trong đó 61,2% sinh tại trạm y tế xã; có 9,2% sinh tại nhà và có 1,6% là do bà mụ vườn đỡ đẻ. Bà mẹ được khám và chăm sóc sau sinh là 91,1%, trong đo có 78,8 % là do các nữ hộ sinh chăm sóc.
2.Một số yếu tố ảnh hưởng liên quan đến chăm sóc thai sản:
2.1. Tỷ lệ hiểu biết về kiến thức cần phải đi khám thai là 98,7%, nhận thức về khám thai từ 3 lần trở lên 76,4% và các thông tin này đối với chị em phụ nữ ở miền núi chủ yếu là do các cán bộ y tế tuyến xã tuyên truyền 72,4%.
2.2. Liên quan giữa mong muốn và thực tế về nơi sinh của các bà mẹ chỉ đạt 58,6%.
2.3.Tỷ lệ các bà mẹ đi khám thai rất cao 96,4%: trong đó các bà mẹ có độ tuổi 25-29 tuổi chiếm 31,3%; các bà mẹ sinh dưới 2 con là 59,5%.
2.4. Bà mẹ có trình độ học vấn trên cấp 2 tỷ lệ khám thai từ 3 lần trở lên là 85,2% so với bà mẹ có học vấn dưới cấp 1 là 65,4%. Trong số bà mẹ không đi khám thai thì có 91,7% bà mẹ là dưới cấp 1; có 10,4% bà mẹ sinh con tại nhà có TĐHV dưới cấp 1 so với 7,4% có TĐHV trên cấp 2.
V. KIẾN NGHỊ
1. Cần có chiến lược cụ thể để nâng cao kiến thức, nhận thức cho phụ nữ về vấn đề chăm sóc thai sản.
2. Tăng cường các biện pháp đào tạo cho cán bộ y tế, nhân viên y tế thôn bản, các bà đở vườn,.
3. Tuyên truyền cho các bà mẹ nên đến các cơ sở y tế để chăm sóc thai sản và sinh đẻ.
4. Trung tâm y tế huyện cần tăng cường giám sát và đào tạo về công tác chăm sóc trước, trong và sau sinh cho các TYT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Thị Ngọc Anh (2000), “Sức khoẻ sinh sản một thách thức trước thềm thế kỷ 21”, Tạp chí chính sách và xã hội học y tế .
2. Bộ Y tế (2003), “Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản “ Nxb Bộ Quốc Phòng.
3. Bộ Y Tế (2003), Kết quả tóm tắt điều tra thực trạng dịch vụ làm mẹ an toàn tại Việt Nam.
4. Phan Hiếu (2000), “Phụ nữ mang thai cần biết“, Nhà xuất bản y học Hà Nội.
5. Vụ BVSKBMTE/KHHGĐ (2003), “Nhóm tư vấn Quốc gia về làm mẹ an toàn “.
6. UNFA (2002), ”Understanding the causes of Maternal Deaths”.
7. WHO, UNICEF và UNFPA (2004). “Maternal mortality in 2000”.
8. WHO (2004), “The strategy to accelerate progress “.
9. WHO (2004), “Global situation: Pregnancy, childbirth and health of newborns”.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |