4.1. Kịch bản mô phỏng
Bảng 2. Bảng tham số cho mô phỏng
Tham số
Giá trị
Mô hình giao tiếp
V2V
Giao thức định tuyến
AODV, AOMDV, DSR
Phạm vi mô phỏng
2100m x 2400m
Số lượng phương tiện
100, 150, 200
Giao thức truyền thông
UDP
Nguồn phát dữ liệu
CBR
Tầng Mac
802.11
Kích thước gói
512 Bytes
Tốc độ gửi gói tin
2 gói/giây
Số kết nối
20 UDP
Tốc độ di chuyển
Tùy biến theo mật độ và mặc định
của tuyến đường
Kịch bản mô phỏng với các tham số như trong Bảng 2,
số lượng phương tiện giao thông lần lượt là 100, 150 và
200, thời gian mô phỏng 500, giao thức định tuyến là
AODV, AOMDV và DSR, giao thức truyền thông là UDP,
20 nguồn phát CBR với tốc độ gửi 2 gói/giây và bắt đầu
phát từ giây thứ 0, khu vực mô phỏng có phạm vi 2100 m
x 2400 m tại TP.HCM.
Có tất cả 30 topo mạng cho các trường hợp 100, 150 và
200 phương tiện khác nhau di chuyển ngẫu nhiên được sinh
ra bởi quy trình RVTG để tăng tính tổng quan của nghiên
cứu. Nghiên cứu khảo sát 3 giao thức định tuyến AODv,
AOMDV và DSR, cho nên có tất cả 90 kịch bản cho
30 topo mạng được chạy mô phỏng trên phần mềm NS-2
trong nghiên cứu này.
4.2. Kết quả mô phỏng
Kết quả mô phỏng tỉ lệ gửi thành công của 3 giao thức
AODV, DSR và AOMDV trong 30 topo mạng của 100,
150 và 200 phương tiện giao thông được trình bày trong
Hình 3. Trong đó, giao thức DSR có tỉ lệ gửi thành công
16
Nguyễn Quốc Anh, Lương Thái Ngọc, Võ Thanh Tú
cao nhất trong 3 giao thức với trên 90% gói tin được gửi
thành công tới đích khi mạng có 100 phương tiện giao
thông (Hình 3a).
a) 100 phương tiện
b) 150 phương tiện
c) 200 phương tiện
Hình 3. Biểu đồ tỷ lệ gửi gói tin thành công
Tuy nhiên, khi mạng có số lượng phương tiện giao
thông lớn hơn với 150 và 200 phương tiện, do tính chất lưu
tất cả đường dẫn đến các nút đích đã biết trong bảng định
tuyến dẫn đến quá tải, giao thức DSR không đạt hiệu quả
định tuyến và cho tỉ lệ thấp nhất như trong Hình 3b và 3c.
Trong cả 3 trường hợp số lượng phương tiện giao thông,
giao thức AODV cho hiệu quả ổn định và cao nhất trong 3
giao thức với xấp xỉ 90% sau 300 giây mô phỏng và càng
tăng theo thời gian mô phỏng kéo dài. Như vậy, giao thức
AODV cho thấy được hiệu quả truyền gói tin tốt và ổn định
trong điều kiện mật độ giao thông cao trên bản đồ một khu
vực tại TP.HCM.
Hình 4 trình bày kết quả mô phỏng phụ tải định tuyến
của 3 giao thức AODV, DSR và AOMDV trong 3 trường
hợp 100, 150 và 200 phương tiện giao thông. Nhìn tổng
quát, phụ tải định tuyến của các giao thức sẽ giảm dần theo
thời gian mô phỏng. Hình 4a biểu thị kết quả của kịch bản
100 phương tiện và cho thấy rằng, giao thức DSR có phụ
tải định tuyến thấp nhất, trong khi giao thức AOMDV vì
truyền đa đường nên có phụ tải cao nhất.
a) 100 phương tiện
b) 150 phương tiện
c) 200 phương tiện
Hình 4. Biểu đồ phụ tải định tuyến
Tuy nhiên, trong kịch bản với số phương tiện lớn hơn
là 150 và 200 phương tiện, giao thức DSR lại có phụ tải
định tuyến cao nhất trong 3 giao thức khảo sát (Hình 4b,
Hình 4c). Hai giao thức AODV và AOMDV có phụ tải
tương đồng nhau và AODV có giá trị phụ tải định tuyến
thấp hơn. Từ đó cho thấy, DSR sẽ hoạt động tốt trong điều
kiện khu vực khảo sát có mật độ giao thông 100 phương
tiện với tỷ lệ gửi gói tin thành công cao (Hình 3a) và phụ
tải định tuyến thấp (Hình 4a).
Hình 5 trình bày kết quả mô phỏng độ trễ trung bình,
trong cả 3 trường hợp 100, 150 và 200 phương tiện, độ trễ
trung bình của giao thức DSR là cao nhất do tốn thời gian
trong khi duyệt bảng định tuyến quá lớn vì lưu tất cả đường
đi tới nút đích đã biết, và AOMDV là thấp nhất, AODV và
AOMDV đều có độ trể trung bình giảm theo thời gian mô
phỏng trong khi DSR không ổn định. AOMDV với cơ chế
truyền đa đường nên có độ trễ trung bình thấp và ổn định
theo thời gian mô phỏng.
ISSN 1859-1531 -
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 19, NO. 11, 2021
17
a) 100 phương tiện
b) 150 phương tiện
c) 200 phương tiện
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |