Nguyễn Duy Thục MỤc lục trang trang phụ BÌA


Bảng 2.30. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của các thành phần kinh tế



tải về 2.1 Mb.
trang11/19
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích2.1 Mb.
#13662
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   19

Bảng 2.30. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của các thành phần kinh tế




Tỷ suất lợi nhuận trên vốn SXKD %

2000

2001

2002

2003

2004

2005

Tổng số

3,561

2,722

2,107

2,282

2,731

2,286

Khu vực nhà nước

3,231

3,083

1,822

1,644

2,235

2,732

Khu vực ngoài nhà nước

3,916

2,399

2,325

3,123

3,179

2,139

Khu vực có vốn FDI

5,451

1,076

3,494

0,166

2,177

0,685

Nguồn: Cục Thống kê Bình Định(2006)

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của khu vực kinh tế ngoài nhà nước là cao hơn cả, sau đó là khu vực kinh tế nhà nước và cuối cùng là khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. So với cả nước thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn của các doanh nghiệp Bình Định quá thấp chứng tỏ khả năng cạnh tranh còn rất hạn chế (năm 2004 tỷ suất lợi nhuận trên vốn của cả nước là : KV nhà nước 5,28%, KV ngoài nhà nước 1,25%, KV có vốn FDI 15,38%, tổng số 6% )

Để đánh giá tác động của các nguồn vốn của các thành phần kinh tế tới tăng trưởng chung ta xem xét kết quả hồi qui dưới đây:

GDP = 2.336051604*I_DD + 2.035632109*I_QD + 800.501099

se (0.832656) (0.595409) (308.2539)

R2=0.979686 D-W=1.587128

Trong đó I_DD-là vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước, I_QD- vốn đầu tư khu vực nhà nước (giá 1994).

Qua kết quả hồi qui ta nhận thấy đối với GDP Bình Định vai trò của vốn đầu tư khu vực ngoài quốc doanh là quan trọng nhất, kế đến là vốn đầu của nhà nước, vốn đầu tư nước ngoài ở Bình Định không đáng kể, trong mô hình ước lượng coi là không có ý nghĩa. Đây cũng là một khó khăn trong phát triển kinh tế của Bình Định là một trong những tỉnh gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Qua mô kết quả hồi qui cũng cho thấy vai trò của nguồn vốn ngoài quốc doanh là quan trọng bậc nhất đối với phát triển kinh tế Bình Định, việc kêu gọi khuyến khích các nhà đầu tư trong nước đầu tư vào Bình Định là vô cùng quan trọng và hết sức cần thiết.

Tóm lại, khu vực kinh tế ngoài nhà nước đóng vai trò quan trọng nhất trong tăng trưởng kinh tế Bình Định thể hiện ở các mặt : chiếm tỷ trọng lớn trong GDP, hiệu quả đầu tư cao hơn, khả năng cạnh tranh tốt hơn, và cuối cùng là vốn ở khu vực này có vai trò quan trọng nhất đối với GDP của Bình Định.

2.5. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT

Bình Định là một tỉnh Nam Trung bộ, có một số lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển kinh tế như : có bờ biển dài; có điều kiện giao thông tương đối thuận lợi là cửa ngõ của các tỉnh Tây Nguyên. Tuy nhiên, vị trí của tỉnh xa các trung tâm kinh tế lớn của cả nước, điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt hay gặp bão lụt gây trở ngại để phát triển kinh tế . Trong những năm qua, Bình Định đã khắc phục các khó khăn, phát huy các lợi thế duy trì tốc độ tăng trưởng khá. Tuy nhiên Bình Định còn bộc lộ những yếu kém làm cho tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Dưới đây là những thành tựu, nguyên nhân và những yếu kém mà Bình Định cần phát huy và khắc phục.



2.5.1. Thành tựu và nguyên nhân

Trong giai đoạn 1990-2005, thực hiện các Nghị quyết Đảng bộ tỉnh (XIV, XV, XVI) về phát triển kinh tế - xã hội, kinh tế Bình Định đã có bước phát triển đáng kể. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá trên mức bình quân của cả nước, nền kinh tế đã đi dần vào thế ổn định, nhiều lĩnh vực có chuyển biến tích cực, cơ cấu kinh tế thay đổi một cách đáng kể, tạo tiền đề cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đời sống của đại đa số nhân dân ổn định và dần được cải thiện.

Đạt được những thành tựu trên là do các nguyên nhân sau đây:


  • Thời gian qua, Trung ương và tỉnh đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với nền kinh tế nhỏ nhiều thành phần, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

  • Chính quyền các cấp đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Năng lực của đội ngũ cán bộ, chất lượng của lực lượng lao động đã được nâng lên một bước đáng kể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển của nền kinh tế.

2.5.2. Khuyết điểm và yếu kém

Mặc dù tốc độ tăng trưởng khá, nhưng nhìn chung chưa tương xứng với nguồn lực, tiềm năng của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các thời kỳ tuy tăng khá nhưng chưa thật ổn định và bền vững. Cơ cấu kinh tế còn lạc hậu, chuyển dịch còn chậm. Quy mô, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Thu ngân sách hàng năm tuy tăng khá, nhưng tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách còn thấp, bội chi ngân sách lớn, thường xuyên dựa vào sự hỗ trợ ngân sách của trung ương. Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế nhỏ bé, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt vốn đầu tư nước ngoài còn chiếm tỷ trọng quá nhỏ, chưa có những dự án lớn đủ sức cho nền kinh tế phát triển mạnh.

Công nghiệp qui mô nhỏ, thiết bị công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, chưa có những cơ sở công nghiệp lớn tạo đòn bẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế. Sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết, khí hậu. Chất lượng giống cây trồng và vật nuôi chưa đáp ứng được cho nền nông nghiệp hàng hoá. Năng suất và hiệu quả trên một đơn vị diện tích canh tác còn thấp. Du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Cơ sở hạ tầng, nhất là thuỷ lợi, giao thông còn gặp nhiều khó khăn.

Cơ cấu lao động chuyển dịch còn chậm, lao động nông nghiệp chuyển dịch sang các ngành khác còn gặp nhiều khó khăn. Thiếu hụt lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi, đặc biệt thiếu đội ngũ cán bộ vừa có trình độ chuyên môn giỏi, trình độ quản lý tốt đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh.

Tỉnh Bình Định là một tỉnh nằm trong khu kinh tế trọng điểm miền Trung. Trong nhiều năm qua kinh tế phát triển với tốc độ tương đối khá. Tuy nhiên chất lượng tăng trưởng còn thấp, thể hiện qua năng suất lao động thấp, hiệu quả đầu tư thấp (hệ số ICOR cao), vai trò của vốn trong tăng trưởng quá cao trong khi yếu tố lao động và TFP còn đóng vai trò hết sức khiêm tốn.

Khả năng cạnh tranh của các của các doanh nghiệp rất thấp so với cả nước (tỷ suất lợi nhuận trên vốn thấp).

Giai đoạn 1990-2005, ngành dịch vụ là ngành đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng Bình Định. Để phát huy lợi thế về vị trí địa lý, Bình Định cần đầu tư thích đáng cho ngành dịch vụ phát triển.

Khu vực kinh tế ngoài nhà nước đóng vai trò quan trọng nhất trong tăng trưởng kinh tế của Bình Định, chính vì vậy Bình Định cần tiếp tục tạo điều kiện cho khu vực kinh tế này phát triển, đây chính là động lực của tăng trưởng kinh tế Bình Định.



CHƯƠNG 3

MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG
Chương 1 đã trình bày các mô hình lý thuyết về tăng trưởng. Trong phần này luận án chỉ trình bày một số kết quả áp dụng các mô hình cho kinh tế địa phương và được sử dụng cho phân tích và dự báo tăng trưởng cho tỉnh Bình Định.

3.1. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA MÔ HÌNH

3.1.1. Mục tiêu của mô hình

- Mô hình hoá quan hệ giữa các yếu tố đầu vào liên quan đến tăng trưởng kinh tế (thể hiện bằng các yếu tố biểu hiện cho tăng trưởng).

- Từ các mô hình được thiết lập, phân tích tác động của các yếu tố tới tăng trưởng, và sự biến động của các yếu tố này theo thời gian.

- Đánh giá vai trò của một số nhân tố tới tăng trưởng, đề xuất một số kiến nghị cho tăng trưởng kinh tế ở địa phương.



3.1.2. Yêu cầu

- Lựa chọn mô hình có cấu trúc phù hợp, nhằm đảm bảo khả năng có thể kiểm nghiệm được với hệ thống số liệu của các địa phương.

- Lựa chọn mô hình phù hợp để có thể ước lượng và phân tích kết quả cho tăng trưởng kinh tế địa phương.

3.1.3. Phạm vi áp dụng

Các mô hình mục tiêu được xây dựng nhằm tìm ra các tham số phục vụ cho phân tích tăng trưởng và dự báo tăng trưởng kinh tế cho địa phương. Do điều kiện cụ thể của số liệu kinh tế địa phương, mô hình chỉ được áp dụng thử nghiệm cho kinh tế Bình Định thời kỳ 1990-2005, do đó khi xem xét các tác động dài hạn, mô hình có những hạn chế nhất định.



3.1.4. Dữ liệu và phương pháp ước lượng

+ Nguồn dữ liệu

Số liệu dùng tính toán ước lượng trong đề tài này nhận được từ các nguồn sau đây:


  • Số liệu từ các Niên giám thống kê Bình Định giai đoạn 1990-2005.

  • Số liệu điều tra doanh nghiệp Bình Định 2000-2005.

  • Các chỉ tiêu kinh tế xã hội (www.gso.gov.vn)

  • Số liệu của Tổng cục Thống kê.

  • Số liệu của các sở trong tỉnh Bình Định.

  • Trong các số liệu trên có một số số liệu không thống nhất (ví dụ số liệu về đầu tư, lao động…). Luận án đã lựa chọn theo nguyên tắc chọn các số liệu mới nhất trên cơ sở so sánh các nguồn khác nhau.

+ Phương pháp ước lượng

Hầu hết các phương trình cấu trúc của mô hình đều được ước lượng riêng lẻ theo phương pháp sử dụng trong kinh tế lượng. Vì chuỗi số liệu không đủ dài nên trong quá trình ước lượng gặp rất nhiều khó khăn. Để đánh giá đầy đủ vai trò của TFP tới tăng trưởng, luận án còn sử dụng phương pháp phi tham số - độ đo năng suất Malnquist đã được trình bày trong chương 1.



3.2. CÁC KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG

3.2.1. Phương pháp tham số

Trong phần này, luận án sử dụng số liệu gộp của GDP, vốn (K), lao động (L) của toàn bộ nền kinh tế và ba khu vực: công nghiệp, nông nghiệp dịch vụ.Trong Niên giám thống kê Bình Định không có các số liệu về vốn (K), vì thế trong nghiên cứu này đã sử dụng hai phương pháp ước lượng vốn (K) theo đầu tư (I) giá năm 1994.

Vốn được ước lượng theo hai phương pháp:


  • Phương pháp truy hồi:

Kbđ (t0)=Ibđ*(Kcn(t0)/Icn(t0))

Kbđ (t)=Kbđ (t-1)*0.945+Ibđ(t)

Trong đó Kbđ(t), Ibđ(t) là vốn và đầu tư năm t của Bình Định, Kcn(t0), Icn(t0) là vốn và đầu tư năm t0 của cả nước (t0 được chọn là năm 1991).


  • Phương pháp tỷ lệ:

Kbđ(t)=Ibđ(t)*(Kcn(t)/Icn(t)) trong đó Kcn(t), Icn(t) là vốn và đầu tư của cả nước năn t.

A. Kết quả ước lượng hàm sản xuất của Bình Định theo vốn được ước lượng theo phương pháp truy hồi

1. Ước lượng hàm sản xuất chung cho nền kinh tế của tỉnh

=0.620236*LOG(K/L)+0.087833

se=(0.017392) (0.038149)

R2 =0.989882 D-W=0.968888

Qua các kiểm định về khuyết tật (tự tương quan, phương sai sai số thay đổi, dạng hàm), mô hình phù hợp với mức ý nghĩa =5%. Trong đó R2 là hệ số xác định, D-W là giá trị thống kê Durbin Watson. Từ phương trình trên, ta tính được độ co dãn của sản lượng theo vốn là 0.62, theo lao động là 0.38.



2. Ước lượng hàm sản xuất cho khu vực công nghiệp

= 0.657551*LOG(KC/LC)

se=(0.037220)

R2 =0.960014 D-W=0.829008

Qua các kiểm định về khuyết tật, mô hình phù hợp với mức ý nghĩa =1%. Trong đó R2 là hệ số xác định, D-W là giá trị thống kê Durbin Watson. Từ phương trình trên, ta tính được độ co dãn của sản lượng theo vốn là 0.66, theo lao động là 0.34.



3.Ước lượng hàm sản xuất cho khu vực nông nghiệp

=0.422338*LOG(KN/LN)+0.807002

se=(0.027136) (0.022325)

R2 =0.945364 D-W=1.187193

Qua các kiểm định về khuyết tật, mô hình phù hợp với với mức ý nghĩa =1%. Từ phương trình trên, ta tính được độ co dãn của sản lượng theo vốn là 0.42, theo lao động là 0.58.



4.Ước lượng hàm sản xuất cho khu vực dịch vụ

=0.390455*LOG(KDV/LDV)+0.080224

se=(0.102721) (0.023100)

R2 =0.546289 D-W=1.948732

Qua các kiểm định về khuyết tật, mô hình phù hợp với mức ý nghĩa =5%. Từ phương trình trên, ta tính được độ co dãn của sản lượng theo vốn là 0.39, theo lao động là 0.61.



B. Kết quả ước lượng hàm sản xuất của Bình Định theo vốn tính bằng phương pháp dựa vào tỷ lệ giữa vốn và đầu tư của cả nước

1. Ước lượng hàm sản xuất chung cho nền kinh tế của tỉnh Bình Định

= 0.6215253768*LOG(K/L) + 0.01324613858

se = (0.045979) (0.108597)



=0.923753, D-W=1.721146

Qua các kiểm định về khuyết tật, mô hình phù hợp với mức ý nghĩa =5%. Trong đó là hệ số xác định bội đã hiệu chỉnh, D-W là giá trị thống kê Durbin Watson. Từ phương trình trên, ta tính được độ co dãn của sản lượng theo vốn là 0.62, theo lao động là 0.38.



2. Ước lượng hàm sản xuất cho khu vực công nghiệp

= 0.7279616316*LOG(KC/LC) - 0.6732983253

se =(0.125847) (0.433736)

=0.683946, D-W=0.892330

Qua các kiểm định về khuyết tật, mô hình phù hợp với mức ý nghĩa =5%. Từ phương trình trên, ta tính được độ co dãn của sản lượng theo vốn là 0.73, theo lao động là 0.27.



3. Ước lượng hàm sản xuất cho khu vực nông nghiệp

Trong phần này, nếu ta sử dụng chuỗi thời gian từ 1990 đến 2005 thì mô hình ước lượng có khuyết tật, do đó làm mất ý nghĩa của ước lượng. Nếu bỏ các số liệu tương ứng với năm 2001 (năm Bình Định gặp thiên tai) ra thì hàm sản xuất khu vực nông nghiệp có dạng :



= 0.3107654873*LOG(KN/LN) + 0.7764784973

Se = (0.029963) (0.034766)

=0.883888, D-W=1.744821

Qua các kiểm định về khuyết tật, mô hình phù hợp với mức ý nghĩa =5%. Từ phương trình trên, ta tính được độ co dãn của sản lượng theo vốn là 0.31, theo lao động là 0.69.



4.Ước lượng hàm sản xuất cho khu vực dịch vụ

= 0.4437869576*LOG(KDV/LDV)

Se= (0.146265)

R2=0.958921; D-W=2.338380

Qua các kiểm định về các khuyết tật cho thấy mô hình phù hợp với độ tin cậy =5%. Từ phương trình trên, ta tính được độ co dãn của sản lượng theo vốn là 0.44, theo lao động là 0.56.

Trong hai phương pháp ước lượng vốn sử dụng cho ước lượng hàm sản xuất của Bình Định thì phương pháp thứ nhất phụ thuộc nhiều vào tính xác thực của số liệu năm xuất phát t0. Phương pháp thứ hai (ước lượng dựa theo tỷ lệ giữa vốn và đầu tư của cả nước) đem lại hiệu quả phù hợp hơn. Vì thế trong các phân tích trong luận án này, các kết quả ước lượng theo phương pháp thứ hai sẽ được sử dụng.

C. Đánh giá các kết quả ước lượng hàm sản xuất tỉnh Bình Định

1. Theo phương pháp vốn ước lượng theo tỷ lệ


  • Ước lượng hàm sản suất cho toàn bộ nền kinh tế Bình Định

= 0.6215253768*LOG(K/L) + 0.01324613858

Từ hàm sản xuất trên, áp dụng công thức  (1.14) trong chương 1, ta có: gGDP = gA + gK + gL . Khi đó đóng góp của vốn cho tăng trưởng là: (gK/gGDP) ; đóng góp của lao động là : (gL/ gGDP) ; đóng góp của TFP là: (gA/gGDP).



Chúng ta có thể tính toán đóng góp của các yếu tố: vốn (K), lao động (L) và tiến bộ kỹ thuật tới tăng trưởng GDP của Bình Định qua bảng dưới đây:

Bảng 3.1. Đánh giá đóng góp của các yếu tố tới tăng trưởng

của Bình Định 1990-2005

Năm

GDP

đgK

đgL

đgTFP

1991

1632.30

-2.79363

0.236

3.557632

1992

1744.60

3.365875

0.10817

-2.47404

1993

1802.00

-0.57806

0.246059

1.332002

1994

2120.70

2.655677

0.032933

-1.68861

1995

2388.70

0.056966

0.056154

0.886879

1996

2627.60

-0.32321

0.064425

1.258786

1997

2869.80

1.050988

0.061302

-0.11229

1998

3071.40

0.289044

0.085658

0.625299

1999

3359.30

1.289459

0.071458

-0.36092

2000

3661.30

0.20447

-0.07503

0.870556

2001

3873.90

6.420799

0.323321

-5.74412

2002

4173.60

-0.04924

0.13163

0.917611

2003

4565.40

0.018169

0.106183

0.875648

2004

5047.30

0.523301

0.091062

0.385637

2005

5626.00

0.573244

0.089832

0.336924

Trung bình qua các thời kỳ

Thời kỳ

đgK

đgL

đgTFP

1991-1995

0.970406

0.087858

-0.05826

1996-2000

0.477108

0.040195

0.482697

2001-2005

0.968665

0.131386

-0.10005

1991-2005

0.799673

0.086135

0.114192

Nguồn: Tính toán của tác giả


tải về 2.1 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương