**:p<0,01; *:p<0,05.
Nhận xét: Tương quan nghịch giữa tỉ E/A với Vòng bụng, HATT và HATTr có ý nghĩa thống kê. Không có tương quan giữa tỉ E/A với các thành tố Glucose, Triglyceride và HDL-cholesterol máu.
Tương quan thuận giữa DTE với HATT, giữa IVRT với Vòng bụng và HATT, giữa chỉ số Tei với Vòng bụng, HATT và Glucose máu có ý nghĩa thống kê. Không có tương quan giữa chỉ số Tei với HATTr, Triglyceride và HDL-cholesterol máu.
Biểu đồ tương quan nghịch giữa tỉ E/A với thành tố HATT, HATTr trong nhóm nữ HCCH.
Biểu đồ tương quan giữa chỉ số Tei với thành tố Vòng bụng trong nhóm nữ HCCH
3.4.2. Mối liên quan giữa CNTTr thất trái với các thành tố trong HCCH
Bảng 3.9. Tỉ lệ rối loạn CNTTr thất trái và mối liên quan với các thành tố trong HCCH
Rối loạn CNTTr
Thành tố
|
Không
n (%)
|
Có
n (%)
|
X2 , p
|
Vòng bụng
|
Tăng
|
32 (47,8)
|
35 (52,2)
|
X2=0,631
p>0,05
|
Bình thường
|
5 (71,4)
|
2 (28,6)
|
Huyết áp
|
Tăng
|
22 (37,9)
|
36 (62,1)
|
X2=13,476
p<0,001
|
Bình thường
|
15 (93,7)
|
1 (6,2)
|
Glucose
|
Tăng
|
23 (41,8)
|
32 (58,2)
|
X2=4,532
p<0,05
|
Bình thường
|
14 (73,7)
|
5 (26,3)
|
Trigyceride
|
Tăng
|
22 (57,9)
|
16 (42,1)
|
X2=1,352
p>0,05
|
Bình thường
|
15 (41,7)
|
21 (57,9)
|
HDL-cholesterol
|
Giảm
|
26 (55,3)
|
21 (44,7)
|
X2=0,933
p>0,05
|
Bình thường
|
11 (40,7)
|
16 (59,3)
|
Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân nữ HCCH có tỉ lệ rối loạn CNTTr thất trái ở bệnh nhân có THA là 62,1% so với chỉ 6,2% ở bệnh nhân không THA, ở bệnh nhân có tăng Glucose máu là 58,2% so với chỉ 26,3% ở bệnh nhân có Glucose máu bình thường và các mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,001 và <0,05.
Đối với các thành tố khác trong HCCH không ghi nhận có sự khác biệt về tỉ lệ rối loạn CNTTr thất trái với p>0,05.
IV. KẾT LUẬN
1. Về hình thái và chức năng thất trái
Ở bệnh nhân nữ HCCH có tăng bề dày kỳ tâm trương đối với vách liên thất (IVSd) và thành sau thất trái (LVPWd), khối lượng cơ thất trái (LVM) và chỉ số khối cơ thất trái (LVMI) so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p<0,01; tỉ lệ dày IVSd 59,46% và LVPWd 29,73% tương đối cao; tỉ lệ có phì đại thất trái cũng khoảng 35,13%.
Phân suất tống máu (EF) và phân suất co cơ (FS) chưa có khác biệt giữa 2 nhóm.
Tăng VA, giảm tỉ E/A, kéo dài IVRT và DTE ở nhóm bệnh nhân nữ HCCH so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p <0,05 đến <0,001.
Tăng tỉ lệ rối loạn CNTTr thất trái (50%) và chỉ số Tei, tăng theo số thành tố trong HCCH.
2. Về mối tương quan và liên quan với các thành tố trong HCCH
Tương quan nghịch giữa tỉ E/A với HATT, HATTr và Vòng bụng có ý nghĩa thống kê (p<0,05), nhưng không có tương quan với Glucose, Triglyceride và HDL-cholesterol máu ở bệnh nhân nữ HCCH (p>0,05).
Tương quan thuận giữa DTE với HATT; giữa IVRT với Vòng bụng và HATT; giữa chỉ số Tei với Vòng bụng, HATT và Glucose máu ở bệnh nhân nữ HCCH là có ý nghĩa thống kê. Không có tương quan giữa DTE, IVRT với Glucose, Triglyceride và HDL-cholesterol máu cũng như giữa chỉ số Tei với Triglyceride và HDL-cholesterol máu (p>0,05).
Có mối liên quan giữa CNTTr thất trái với Huyết áp và Glucose máu ở bệnh nhân nữ HCCH có ý nghĩa thống kê. Không có mối liên quan giữa CNTTr thất trái với Vòng bụng, Triglyceride và HDL-cholesterol máu ở bệnh nhân nữ HCCH (p>0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Văn Chi (2008), “Sinh lý bệnh Hội chứng chuyển hóa”, Tạp chí Y Học Thực Hành, (616 + 617), tr. 134-147.
Bá Thành Chương (2007), Nghiên cứu hình thái và chức năng tim bằng siêu âm tim ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tăng trọng và béo phì, Luận văn Thạc sỹ y học, Đại học Huế.
Huỳnh Văn Minh, Đoàn Phước Thuộc và cộng sự (2008), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tể Hội chứng chuyển hóa trên nhân dân Thừa Thiên Huế và trên những đối tượng có nguy cơ cao”, Tạp chí Y học thực hành, (616+617), tr. 594-610.
Nguyễn Anh Vũ (2008), Siêu âm tim từ căn bản tới nâng cao, NXB Đại Học Huế, tr.9-200.
Aijaz B., Ammar K. A., Lopez-Jimenez F. et al. (2008), Abnormal Cardiac Structure and Function in the Metabolic Syndrome: A Population-Based Study, Mayo Clinic Proceedings, pp. 1350-1357.
Alberti K. G., Eckel R. H., Grundy S. M. et al. (2009), Harmonizing the Metabolic Syndrome, Circulation, 120; pp.1640-1645.
De las Fuentes L., Brown A. L., Mathews S. J. et al. (2007), Metabolic syndrome is associated with abnormal left ventricular diastolic function independent of left ventricular mass, European Heart Journal, 28(5), pp.553-559.
Ervin R. B. (2009), Prevalence of Metabolic Syndrome Among Adults 20 Years of Age and Over, by Sex, Age, Race and Ethnicity, and Body Mass Index: United States, 2003–2006, National Health Statistics Reports, 13, pp. 1-8.
Grundy S. M., Cleeman J. I., Daniels S. R. et al. (2005), Diagnosis and Management of the Metabolic Syndrome: An American Heart Association/National Heart, Lung, and Blood Institute Scientific Statement, Circulation, 112, pp. 2735-2752.
Khan A. R., Khan M. Q. (2008), Association and Pattern Of Diastolic Dysfunction in patients of Metabolic Syndrome,J Ayub Med Coll Abbottabad,20(2), pp.70-75
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |