Nhận xét: Đối với các giá trị trung bình của IVSd, LVM và LVMI cho thấy càng tăng theo số thành tố trong HCCH và có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p<0,05 đến<0,001).
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ các dạng cấu trúc thất trái ở nhóm HCCH trên siêu âm tim
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân nữ HCCH có phì đại thất trái khoảng 35%, trong khi tỉ lệ tái cấu trúc nhưng chưa có phì đại thất trái cũng khoảng 25,67%. Kết quả nghiên cứu của De las Fuentes L. và cs. cũng tương tự với 31% có phì đại thất trái ở đối tượng HCCH và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p<0,001).
Bảng 3.5. Tỉ lệ biến đổi bề dày IVSd và LVPWd trên siêu âm tim ở nhóm HCCH
Chỉ số
Giá trị
|
IVSd
|
LVPWd
|
n
|
Tỉ lệ %
|
n
|
Tỉ lệ %
|
Bình thường
|
30
|
40,54
|
52
|
70,27
|
Biến đổi (dày)
|
44
|
59,46
|
22
|
29,73
|
Tổng số
|
74
|
100
|
74
|
100
|
Nhận xét: Ở nhóm bệnh nhân nữ HCCH có tỉ lệ biến đổi dày vách liên thất chiếm khá cao là 59,46% và tỉ lệ biến đổi dày thành sau thất trái cũng khoảng 29,73%.
Qua các ghi nhận và đánh giá kết quả nghiên cứu trên bệnh nhân nữ HCCH và nhóm chứng chúng tôi nhận thấy rằng mặc dù chưa có sự biến đổi về các đường kính thất trái kỳ tâm trương cũng như tâm thu nhưng sự kết hợp các thành tố trong HCCH đã phần nào tác động trực tiếp lên cấu trúc cơ tim hoặc gián tiếp bởi tăng áp lực lên thành tim và dẫn đến tăng bề dày vách liên thất và thành sau thất trái kỳ tâm trương ở nhóm HCCH nói chung so với nhóm chứng và xu hướng phì đại thất trái với tăng chỉ số khối cơ thất trái nhiều hơn trên bệnh nhân nữ HCCH.
Bảng 3.6. So sánh các chỉ số siêu âm Doppler tim đánh giá chức năng thất trái ở nhóm HCCH và nhóm chứng
Chỉ số
|
Nhóm HCCH (n=74)
|
Nhóm chứng (n=30)
|
p
|
VE (cm/s)
|
67,06
|
±
|
12,79
|
69,94
|
±
|
11,64
|
>0,05
|
VA (cm/s)
|
80,85
|
±
|
17,58
|
69,91
|
±
|
15,47
|
<0,01
|
E/A
|
0,87
|
±
|
0,25
|
1,05
|
±
|
0,26
|
<0,01
|
DTE (ms)
|
235,36
|
±
|
29,13
|
222,47
|
±
|
21,27
|
<0,05
|
IVRT (ms)
|
101,51
|
±
|
10,47
|
88,07
|
±
|
8,51
|
<0,001
|
ICT (ms)
|
62,78
|
±
|
8,39
|
58,60
|
±
|
6,31
|
<0,05
|
ET (ms)
|
290,70
|
±
|
28,33
|
304,60
|
±
|
22,57
|
<0,05
|
Chỉ số Tei
|
0,57
|
±
|
0,07
|
0,48
|
±
|
0,04
|
<0,001
|
EF (%)
|
67,34
|
±
|
5,79
|
66,03
|
±
|
5,62
|
>0,05
|
FS (%)
|
41,92
|
±
|
5,08
|
40,80
|
±
|
4,75
|
>0,05
|
Nhận xét: Các chỉ số VE và EF, FS giữa nhóm HCCH và nhóm chứng không khác biệt có ý nghĩa thống kê với p >0,05; chúng tôi chưa ghi nhận đối tượng nào có giảm CNTT thất trái. Tuy nhiên, các chỉ số VA, E/A, DTE, IVRT, ICT đều khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với p<0,05 đến <0,001. Nghiên cứu của Aijaz Bilal và cs.; của De las Fuentes L. và cs. cũng có kết quả tương tự với EF không có khác biệt nhưng DTE và IVRT có khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Về chỉ số Tei ở nhóm HCCH nói chung (0,57+0,07) cao hơn nhóm chứng (0,48+0,04) có ý nghĩa thống kê với p<0,001, và đặc biệt hơn khi xét chỉ số Tei ở các phân nhóm có 3, 4, 5 thành tố trong HCCH cho thấy số thành tố càng nhiều thì chỉ số Tei càng lớn (0,55+0,06; 0,58+0,05 và 0,65+0,06 tương ứng).
Bảng 3.7. Tỉ lệ % các thể rối loạn CNTTr thất trái trên siêu âm Doppler tim ở nhóm có 3, 4, 5 thành tố và nhóm HCCH chung so với nhóm chứng
CNTTr thất trái
|
Nhóm chứng (n=30)
(1)
|
Nhóm 3 thành tố (n=41)
(2)
|
Nhóm 4 thành tố (n=23)
(3)
|
Nhóm 5 thành tố (n=10)
(4)
|
Nhóm chung (n=74)
(5)
|
p 1&2
|
p 1&3
|
p 1&4
|
p
1&5
|
Bình thường
|
86,67%
|
60,98%
|
43,48%
|
20,00%
|
50,00%
|
<0,05
|
<0,01
|
<0,01
|
<0,05
|
Giảm thư giãn
|
13,33%
|
39,02%
|
52,17%
|
60,00%
|
45,95%
|
<0,05
|
<0,01
|
<0,01
|
<0,05
|
Giả bình thường
|
0
|
0
|
4,35%
|
20,00%
|
4,05%
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Đổ đầy hạn chế
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Nhận xét: Tỉ lệ rối loạn chức năng tâm trương thất trái ở nhóm HCCH (45,95% rối loạn CNTTr thể giảm thư giãn và 4,05% thể giả bình thường) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (chỉ 13,33% rối loạn CNTTr thể giảm thư giãn) với p<0,05 và tỉ lệ này càng tăng theo số thành tố trong HCCH. Tỉ lệ rối loạn CNTTr thất trái ở nhóm HCCH trong nghiên cứu của De las Fuentes L. và cs. là 35% và của Aijaz Bilal và cs. trên nữ HCCH là 39,9% tăng hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng 9% và 14,9% tương ứng (với p<0,001).
3.4. Mối tương quan và liên quan giữa các chỉ số siêu âm Doppler tim trong khảo sát chức năng tâm trương thất trái với các thành tố trong HCCH
3.4.1. Mối tương quan giữa E/A, DTE, IVRT, chỉ số Tei với các thành tố trong HCCH
Qua phân tích tương quan hồi quy tuyến tính chúng tôi ghi nhận được:
Bảng 3.8. Tương quan giữa tỉ E/A, DTE, IVRT, chỉ số Tei với các thành tố trong HCCH
Tương quan r
|
Vòng bụng
|
HATT
|
HATTr
|
Glucose
|
Triglyceride
|
HDL-Cholesterol
|
E/A
|
-0,213*
|
-0,530**
|
-0,353**
|
-0,033
|
0,058
|
-0,078
|
DTE
|
0,180
|
0,298**
|
0,179
|
0,028
|
-0,164
|
-0,115
|
IVRT
|
0,284*
|
0,239*
|
0,055
|
0,127
|
0,109
|
-0,010
|
chỉ số Tei
|
0,342**
|
0,197*
|
-0,064
|
0,286*
|
0,138
|
0,018
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |