Nghi lễ ht. Hoàn Thông o0o



tải về 2.86 Mb.
trang20/55
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích2.86 Mb.
#14352
1   ...   16   17   18   19   20   21   22   23   ...   55

Phần 6.CÁCH TÌM CUNG


Cung là từ tám quẻ: Càn, Khảm, Cấn, Chấn ... mà ra. Mỗi người đều có 3 cung: Cung Sanh, Cung Phi Bát Trạch và Cung Phi Bát Tự, thêm cung Tử nữa (khi chết mới tính) là bốn cung cả thảy.

1.CUNG SANH (CUNG KÝ)


Cung Sanh chỉ dùng để coi về số mạng mà thôi, không dùng về việc cưới gả, tạo tác vân vân ... nếu dùng trong việc cưới gả, tạo tác là sai, gây hại cho người.

CÁCH TÌM CUNG SANH: Muốn tìm Cung Sanh phải thuộc mấy câu sau đây:

Nhứt Khảm

Nhì Khôn

Tam Chấn


Tứ Tốn

Ngũ Trung

Lục Càn

Thất Đoài



Bát Cấn

Cữu Ly


Giáp Tý tầm Lợi (Chấn), Giáp Tuất Càn

Giáp Thân Khôn thượng, Giáp Dần Gian (Cấn)

Giáp Ngọ Ly cung hoàn Mã thượng

Giáp Thìn Tốn thượng định kỳ chân.

 

[ PHẦN CHỮ HÁN]

KÝ NGŨ TRUNG:

Bính Dần ký Khảm, Ất Tỵ Đoài

Canh Thân Khôn thượng toán vô sai

Đinh Hợi, Kỷ Hợi đồng ký Cấn

Nhược ư Nhâm Ngọ thị Ly bài

 

[ PHẦN CHỮ HÁN] 



Thí dụ: Tìm Cung Sanh cho 3 tuổi sau đây coi cung gì? (Năm nay là năm 1987): 60 tuổi, Mậu Thìn (sanh năm 1928); tuổi Nhâm Ngọ, 46 tuổi (sanh năm 1942), và tuổi Giáp Ngọ, 34 tuổi (sanh năm 1954).

Muốn tính Cung Sanh cho tuổi nào, ta phải tìm vòng con giáp của tuổi đó. Muốn tìm vòng con giáp, ta bấm tay lên cung của tuổi đó, theo chiều nghịch, hô mỗi cung mỗi chữ: Giáp, Ất, Bính ... cho đến chữ Thiên can của tuổi ấy, hễ nó nằm ở cung nào là vòng con giáp ở cung đó.

Như tuổi Mậu Thìn, năm nay (1987), 60 tuổi ở trên, ta bấm tay vào cung Thìn, theo chiều nghịch, hô: Giáp tại Thìn, Ất tại Mẹo, Bính tại Dần, Đinh tại Sửu, rồi Mậu tại Tý, ta thấy tuổi Mậu Thìn thuộc con nhà Giáp Tý. Vậy, “Giáp Tý tầm lợi”, theo chiều thuận, ta hô: Tam Chấn tại Tý, Tứ Tốn tại Sửu, Ngũ Trung tại Dần, Lục Càn tại Mẹo, Thất Đoài tại Thìn.

Vậy Cung Sanh của tuổi Mậu Thìn là cung Đoài.

Tìm Cung Sanh của tuổi Nhâm Ngọ 46 tuổi (sanh năm 1942). Ta cũng y như trước mà tìm vòng con giáp: tuổi Nhâm Ngọ thuộc vòng Giáp Tuất. Như ta đã biết: “Giáp Tuất Càn”. Giờ ta bấm tay lên cung Tuất, hô: Lục Càn tại Tuất, Thất Đoài tại Hợi, Bát Cấn tại Tý, Cữu Ly tại Sửu, Nhất Khảm tại Dần, Nhì Khôn tại Mẹo, Tam Chấn tại Thìn, Tứ Tốn tại Tỵ, Ngũ Trung tại Ngọ. Vậy: tuổi Nhâm Ngọ này thuộc cung Ngũ Trung, ta coi trở lại bài “Ký Ngũ Trung” thấy có câu “Nhược ư Nhâm Ngọ thị Ly bài”, nghĩa là : Nếu tuổi Nhâm Ngọ mà tính nhằm Ngũ Trung ấy là cung Ly. Vậy, tuổi Nhâm Ngọ 46 tuổi này Cung Sanh là Cung Ly.

Còn tuổi Giáp Ngọ, 34 tuổi (sanh năm 1954) thì khỏi tính vì ta biết ngay tuổi đó là cung Ly rồi. Bởi trong bài “Tầm Cung Sanh” có câu “Giáp Ngọ Ly Cung hoàn mả thượng”, nghĩa là: tuổi Giáp Ngọ thuộc Cung Ly nó ở ngay trên cung Ngọ.

---o0o---

2. CUNG PHI BÁT TRẠCH


Cung Phi Bát Trạch là cung Chánh dùng để coi về việc tạo tác và hôn nhơn vân vân ... nếu không biết về Cung Phi Bát Trạch này thì không coi về phương hướng nhà cửa, mồ mả hay coi về hôn nhơn cưới gã gì được, nên nó rất quan trọng. Người không biết, dùng lầm Cung Sanh ở trước thì hỏng bét cả.

Cung Phi khác với Cung Sanh, Cung Sanh nó không chạy, hễ cùng một tuổi với nhau thì đàn ông cung gì là đàn bà cung đó, nghĩa là dầu đàn ông hay đàn bà, hễ là cùng một tuổi thì đồng một cung như nhau.

Cung Phi trái lại, cùng là một tuổi mà đàn ông cung khác đàn bà cung khác, nên gọi nó là Phi. Phi là chạy, chạy khác đi không giống nhau.

Muốn bấm Phi cung theo xưa, ta phải ngược giòng nước Tàu vài ba trăm năm về trước, tính từ năm Giáp Tý thuộc đời vua nào, đến năm Quý Hợi là 60 năm, 60 năm đầu này người ta gọi là Thượng ngươn (nguyên). Rồi tới năm Giáp Tý kế đó thuộc đời vua nào ... đến năm Quý Hợi là 60 năm, 60 năm kế này gọi là Trung ngươn. Tiếp theo năm Giáp Tý thứ ba thuộc đời vua nào ... đến năm Quý Hợi cũng 60 năm, 60 năm thứ ba này người ta gọi nó là Hạ ngươn

Biết được như vậy rồi, người ta mới tính coi người đó sanh vào Ngươn nào mà khởi điểm, để chuyển qua Lục Giáp đến con Giáp và tuổi của người đó và tùy theo người đó nam hay nữ mới biết được cung gì. Lại còn phải thuộc 60 Hoa giáp nữa mới tính được.

Thật khó lòng tìm hiểu và cũng không có ai chỉ cho ai, dần dần hầu như “thất truyền”! Kẻ sưu tập này sợ lâu ngày không còn ai biết đến nữa, nên viết vào đây để người sau làm tài liệu khảo cứu cho dể.

Ta nên biết thêm: Một ngươn 60 năm gọi là Ngươn nhỏ, hiệp ba Ngươn nhỏ là 180 năm thì Phi Cung giáp trở lại. Còn hiệp 7 Ngươn nhỏ làm thành một ngươn lớn gồm có 420 năm, người ta gọi nó là “Thất Ngươn Cầm”. Ngươn lớn này người ta cũng chia ra: Ngươn đầu gọi là Thượng, Ngươn kế là Trung, Ngươn sau là Hạ. Cộng ba Ngươn lớn lại là được 1260 năm, bấy giờ lịch sách, tất cả cầm tinh, Phi Cung, năm, tháng, ngày, giờ đều giáp trở lại.

---o0o---


3. CÁCH TÌM CUNG PHI BÁT TRẠCH THEO XƯA


Muốn tìm Phi Cung Bát Trạch, ta tính ba ngươn nhỏ theo Tây lịch cho nó dễ:

Thượng Ngươn Giáp Tý từ năm 1864 đến năm 1923 dương lịch (DL).

Trung Ngươn Giáp Tý từ năm 1924 đến năm 1983 dương lịch (DL).

Hạ Ngươn Giáp Tý từ năm 1984 đến năm 2043 dương lịch (DL).

Ta phải thuộc thêm những bài sau đây:

1)                  Nhứt Khảm, Nhì Khôn, Tam Chấn, Tứ Tốn, Ngũ Trung, Lục Càn, Thất Đoài, Bát Cấn, Cửu Ly.

2)                  Nhứt, Tứ, Thất Cung: Nam khởi bố,

Ngũ, Nhì, Bát cung: Nữ Tam Ngươn.

Nam NGHỊCH NỮ THUẬN tầm bổn mạng,

Nữ bát, Nam nhì ký Ngũ trung.

 

[ PHẦN CHỮ HÁN ]

 

3)                  60 HOA GIÁP (Phải học thuộc mới tính được):



GIÁP TÝ, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mẹo, Mậu Thìn,

Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu.

                        GIÁP TUẤT, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần,

Kỷ Mẹo, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi.

                        GIÁP THÂN, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý,

Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mẹo, Nhâm Thìn, Quý Tỵ.

                        GIÁP NGỌ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất,

Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mẹo.

                        GIÁP THÌN, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân,

Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu.

                        GIÁP DẦN, Ất Mẹo, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ,

Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi.

Nếu không biết chữ Hán thì theo 2 bàn tay này:

 



 HÌNH HAI BÀN TAY

Chỗ các con số nên đọc:

1: Nhứt Khảm,             2: Nhì Khôn,                3: Tam Chấn,

4: Tứ Tốn,                    5: Ngũ Trung,               6: Lục Càn,

7: Thất Đoài,                8: Bát Cấn,                   9: Cửu Ly.



Thí dụ 1: Năm 1937, tính người tuổi Mậu Ngọ 70 tuổi coi Nam cung gì, Nữ cung gì?

GHI CHÚ:

1) Các cung: Nhứt Khảm, Nhì Khôn ... trên bàn tay là vị trí cố định không thay đổi

2) Tìm hiểu nghĩa trong bài chữ Hán nói về cách tìm cung Phi theo xưa:

Câu “ Nhứt, Tứ, Thất Cung: Nam khởi bố” là nói: Nam sanh vào Thượng Ngươn thì khởi điểm tại cung Nhứt Khảm (hay số 1), Trung Ngươn thì cung Tứ Tốn (hay số 4), Hạ Ngươn thì cung Thất Đoài (hay số 7).

Câu “Ngũ, Nhì, Bát cung: Nữ Tam Ngươn” là nói: Nữ sanh vào Thượng Ngươn thì khởi điểm tại cung Ngũ Trung (hay số 5), Trung Ngươn thì cung Nhì Khôn (hay số 2), Hạ Ngươn thì cung Bát Cấn (hay số 8).

            Câu “Nam NGHỊCH NỮ THUẬN tầm bổn mạng” là nói: Nam thì theo chiều nghịch mà tìm, Nữ thì theo chiều thuận mà tìm.

            Câu “Nữ bát, Nam nhì ký Ngũ trung” là nói: Khi gặp cung Ngũ Trung hễ đàn bà thì tính là Bát Cấn, đàn ông thì tính là Nhì Khôn.

Giờ ta trở lại thí dụ 1 ở trên. Trước tiên ta hãy tìm năm sanh Tây lịch để biết tuổi đó thuộc Thượng Ngươn, Trung Ngươn ... Ta muốn tính năm sanh của tuổi Mậu Ngọ 70 tuổi, ta phải bớt đi một tuổi rồi trừ mới trúng: (70-1=69)

Năm nay dương lịch: 1987-69-1918.

Tuổi Mậu Ngọ 70 tuổi sanh năm 1918 thuộc vào Thượng Ngươn. (Vì Trung Ngươn năm 1924 mới bắt đầu).

Lại phải tìm coi tuổi Mậu Ngọ thuộc con nhà Giáp gì? Theo cách tìm đã nói ở trước: thuộc con nhà Giáp Dần.

Giờ ta tính: Cung Phi cho tuổi Nam, dùng bàn tay số (1) đã lập sẵn:

Tuổi Mậu Ngọ 70 thuộc Thượng Ngươn, ta bấm tay lên cung Nhất Khảm của bàn tay số (1) theo chiều nghịch hô: Giáp Tý tại cung 1, Giáp Tuất tại cung 9, Giáp Thân tại cung 8, Giáp Ngọ tại cung 7, Giáp Thìn tại cung 6, Giáp Dần tại cung 5 (Ngũ Trung), (Giáp Dần là đầu con giáp của tuổi Mậu Ngọ), rồi Ất Mẹo tại cung 4, Bính Thìn tại cung 3, Đinh Tỵ tại cung 2, và MẬU NGỌ tại cung 1.

Vậy, cung Phi của ông tuổi Mậu Ngọ 70 tuổi này là cung Nhất Khảm hay cung KHẢM.

Cung Phi của tuổi Nữ, theo bàn tay số (2) đã lập sẵn, bấm tay lên cung số 5 (cung Ngũ Trung) theo chiều thuận, hô: Giáp Tý (Nữ Thượng Ngươn khởi Giáp Tý tại Ngũ Trung, Nam Thượng Ngươn khởi Giáp Tý tại Nhất Khảm), Giáp Tuất tại số 6, Giáp Thân tại số 7, Giáp Ngọ tại số 8, Giáp Thìn tại số 9, Giáp Dần tại số 1, rồi tiếp Ất Mẹo tại số 2, Bính Thìn tại số 3, Đinh Tỵ tại số 4, MẬU NGỌ tại số 5 (Ngũ Trung).

Vậy Cung Phi của bà tuổi MẬU NGỌ 70 tuổi này thuộc Ngũ Trung tức là Bát Cấn (Nữ bát Nam nhì ký Ngũ Trung) hay cung CẤN.

Kết: Tuổi MẬU NGỌ sanh năm 1918, Thượng Ngươn.

            Nam: Cung KHẢM

            Nữ: Cung CẤN (Ngũ Trung)

Thí dụ 2: Tính cung Phi Nam và Nữ của:

            Tuổi: Mậu Thìn, 60 tuổi.

            Sanh năm 1928: Thuộc Trung ngươn.

            Con nhà Giáp Tý.

-Tính Cung Phi của Nam

Bấm bàn tay lên cung Tứ Tốn (số 4) hô: Giáp Tý, theo chiều nghịch (Trung Ngươn Nam điểm Giáp Tý tại Tứ Tôn, Nữ điểm Giáp Tý tại Nhì Khôn) Ất Sửu tại Tam Chấn (số 3), Bính Dần tại Nhì Khôn, Đinh Mẹo tại Nhất Khảm, MẬU THÌN tại cung Cửu Ly (số 9)

Vậy tuổi Mậu Thìn, Nam Cung LY.

-Tính Cung Phi của Nữ.

Bấm bàn tay lên cung Nhì Khôn (số 2) hô: Giáp Tý, theo chiều thuận, Ất Sửu tại Tam Chấn (số 8),  Bính Dần tại Tứ Tốn (số 4), Đinh Mẹo tại Ngũ Trung (số 5),  MẬU THÌN tại cung Lục CÀN (số 6).

Vậy tuổi  MẬU THÌN, Nữ cung CÀN.

Kết: Nam cung LY.

            Nữ cung CÀN.



Thí dụ 3: Tính cung Phi Nam và Nữ của tuổi:

            Kỷ Sửu 39 tuổi

            Sanh năm (1987-38)=1949 : Trung Ngươn

            Con nhà Giáp Thân.



Cung Phi của Nam:

Thuộc Trung Ngươn: Nam khởi Giáp Tý tại Tứ Tốn (số 4), Giáp Tuất tại Tam Chấn (số 3), Giáp Thân tại Nhì Khôn (số 2), rồi Ất Dậu tại Nhất Khảm (số 1), Bính Tuất tại Cửu Ly (số 9), Đinh Hợi tại Bát Cấn (số 8), Mậu Tý tại Thất Đoài (số 7), KỶ SỮU tại Lục CÀN.

Vậy tuổi Kỷ Sửu (năm nay 1987, 39 tuổi), Nam mạng là cung CÀN.

Cung Phi của Nữ:

Thuộc Trung Ngươn: Nữ khởi điểm tại Nhì Khôn, thuận chiều. Ta bấm tay lên cung Nhì hô: Giáp Tý, Giáp Tuất tại Tam Chấn, Giáp Thân tại Tứ Tốn, rồi đến Ất Dậu tại Ngũ Trung, Bính Tuất tại Lục Càn, Đinh Hợi tại Thất Đoài, Mậu Tý tại Bát Cấn, KỶ SỬU tại Cửu LY.

Vậy tuổi Kỷ Sửu, Nữ cung LY.

Kết: tuổi KỶ SỬU, sanh năm 1949

            Nam cung CÀN

            Nữ cung LY.

Nếu bạn nào chưa hiểu hãy xem mẫu bàn tay lập sẵn cho thí dụ 2 và 3 là hiểu.

HÌNH BÀN TAY CỦA THÍ DỤ 2





HÌNH BÀN TAY CỦA THÍ DỤ 3

---o0o---




tải về 2.86 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   16   17   18   19   20   21   22   23   ...   55




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương