PHÉP THẢ ĐÒN TAY NHÀ
Phép thả đòn tay nhà, người ta thường tính theo Trực, muốn tính theo Trực phải biết thứ tự của Trực, cách tìm Trực chủ và Trực thuộc Ngũ hành.
1. THỨ TỰ CỦA 12 TRỰC: Kiến, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thâu, Khai, Bế.
2. TÌM TRỰC CHỦ NHÀ: Muốn tìm Trực phải biết người đó tuổi gì, mạng gì rồi theo câu này mà tìm:
“Trâu Vàng, Chó Lửa, Dê Gỗ, Đất Nước Rồng”.
Trâu là Sửu, Vàng là Kim. Người mạng Kim thời khởi Kiến tại Sửu thuận tới tuổi của người đó thì biết được Trực.
Chó là Tuất, Lửa là Hỏa. Người mạng Hỏa thì khởi Kiến tại Tuất tính như trên.
Dê là Mùi, Gỗ là Mộc. Người mạng Mộc khởi Kiến tại Mùi tính như trên.
Đất, Nước là Thổ và Thủy, Rồng là cung Thìn. Người mạng Thổ hay mạng Thủy thì khởi Kiến tại cung Thìn rồi tính như trên.
Như người tuổi Hợi, mạng Mộc, khởi Kiến tại Mùi, Trừ tại Thân, Mãn tại Dậu, Bình tại Tuất, Định tại Hợi. Vậy người tuổi Hợi, mạng Mộc thuộc Trực Định. Tùy mạng của người điểm đến tuổi là đúng.
3. TRỰC THUỘC NGŨ HÀNH (Có bài thơ cổ nói rõ):
Cầm gươm mà chém Thành, Khai,
Người Bé có tài 3 gả thuộc KIM.
Định thì độc MỘC thù hiềm
Trừ, Nguy, Thâu THỦY Bình tâm chế hoài
Chấp tay, Phá trận HỎA sài
Mãn, Kiến tranh THỔ đua tài ai hơn.
Hai câu đầu: nói 3 Trực: Thành, Khai và Bế thuộc KIM.
Câu 3: nói chỉ có một Trực Định thuộc MỘC.
Câu 4: nói bốn Trực: Trừ, Nguy, Thâu, Bình đều thuộc THỦY.
Câu 5: nói Trực Chấp và Trực Phá thuộc HỎA
Câu 6: nói Trực Mãn và Trực Kiến thuộc THỔ.
Sổ đòn tay mái nhà có hiệp Trực mà Trực thuộc Ngũ hành nên có sự sanh hạp hoặc xung khắc. Đòn dông làm Trạch chủ, Đòn tay thuộc vợ con và của cải, nếu Trạch chủ khắc xuống Đòn tay thì vợ con đau ốm, của tiền hao tán, bằng khắc ngược lại thì Trạch chủ bị nguy: tai nạn, đau ốm liên miên.
Thí dụ 1: Tuổi Nhâm Thân, mạng Kim là Trực Nguy thuộc Thủy. Làm nhà một mái, 4 đòn tay. Tính từ cây Đòn dông là Trực Nguy của chủ nhà điểm xuống Đòn tay: 1 là Thành, 2 là Thâu, 3 là Khai, 4 là Bế. Trực Bế thuộc Kim sanh Thủy là Trực Nguy của chủ nhà là rất tốt, phát tài, hưng vượng (Ở đây đừng hiểu lầm là Trực Bế xấu vì trường hợp này căn cứ vào Ngũ hành tương sanh hoặc tương khắc của Trực mà định xấu tốt).
Thí dụ 2: Tuổi Kỷ Hợi, mạng Mộc, Trực Định, nhà một mái, 4 đòn tay. Đặt Trực Đinh chủ nhà lên đòn dông điểm xuống đòn tay: 1 là Chấp, 2 là Phá, 3 là Nguy, 4 là Thành. Trực Thành thuộc Kim khắc Trực Định thuộc Mộc của chủ nhà là rất xấu, đừng lầm tưởng Trực Thành là tốt mà nguy hiểm với nó.
---o0o---
BÀN TAY HOANG ỐC VÀ KIM LÂU
Khi muốn xây cất nhà cửa ta phải coi cả HOANG ỐC và KIM LÂU nếu đều tốt hết thì mới làm được, còn một bên tốt một bên xấu thì phải tránh. Chỉ trừ 8 tuổi sau đây là không kỵ KIM LÂU, nếu xem bên HOANG ỐC tốt thì tạo tác được.
Tám tuổi trong vòng LỤC GIÁP (60 tuổi) đó là:
Tân Mùi, Nhâm Thân không,
Kỷ Sửu, Canh Dần đồng,
Tân Sửu, Nhâm Dần thị,
Kỷ Mùi, Canh Thân không.
BÀN TAY HOANG ỐC:
Đại số, tiểu số đều liên tiết, thuận hành. Khởi 10 tại Nhứt kiết, 20 tại Nhì Nghi, 30 tại Tam Địa sát ... hết số chục đến số lẽ, cho tới tuổi của người coi.
Trong đây: NHỨT KIẾT, NHÌ NGHI, TỨ TẤN TÀI là tốt, còn TAM ĐỊA SÁT, NGŨ THỌ TỬ, LỤC HOANG ỐC là xấu.
Thí dụ: Người 44 tuổi làm nhà. Khởi 10 tại KIẾT, 20 tại NGHI, 30 tại ĐỊA SÁT, 40 tại TẤN TÀI, 41 tại THỌ TỬ, 42 tại HOANG ỐC, 43 tại KIẾT, 44 tại NGHI; 44 tuổi được NHÌ NGHI: tốt.
Nhứt kiết an cư thông vạn sự
Nhì Nghi tấn thất địa sanh tài
Tam Sát nhơn do giai đắc bịnh
Tứ tấn tài chi phước lộc lai
Ngũ tử ly thân phỏng tử biệt
Lục ốc tạo gia bất khả thành.
BÀN TAY KIM LÂU:
Đại, tiểu số đều liên tiết, thuận hành. Khi gặp số 5 và 50 thì nhập Trung cung (chỗ này, các nhà chỉ cho con số 50 mới nhập Trung cung còn các con số 5 khác thì đi luôn, nhưng xét kỹ thì đã gọi là cung Ngũ trung thì con số 5 phải nhập Trung cung mới đúng). Hãy xem bàn tay ở dưới.
![](14352_html_67e3e48e.jpg)
Hiệp nhằm 4 cung: Khảm, Ly, Chấn, Đoài là tốt, còn phạm Khôn Kỵ chủ, Càn kỵ vợ, Cấn kỵ con cái, Tốn kỵ lục súc.
Thí dụ 1: Người 44 tuổi cất nhà. Khởi 10 tại Khôn, 20 tại Đoài, 30 tại Càn, 40 tại Khảm, 41 tại Cấn, 42 tại Chấn, 43 tại Tốn, 44 tại Ly: tốt.
Thí dụ 2: Người 37 tuổi cất nhà. Điểm 10 lên Khôn, 20 lên Đoài, 30 lên Càn, 31 lên Khảm, 32 lên Cấn, 33 lên Chấn, 34 lên Tốn, 35 Trung cung, 36 lên Ly, 37 nhằm Khôn, phạm Kim lâu Thân, không làm được.
Kim lâu bàng khởi chánh khôn cung,
Thường phi ngũ số nhập trung cung.
Khảm, Ly, Chấn, Đoài vi tứ kiết,
Ngộ Càn, Khôn, Cấn, Tốn giai hung.
CHÚ Ý:
1. Cách coi về Kim Lâu và Hoang Ốc, nam nữ coi y như nhau.
2. Nếu không chăn nuôi súc vật thì Kim Lâu súc có thể cất nhà được.
---o0o---
TUỔI HẠP KỴ NGÀY THÁNG
TUỔI: TỴ, DẬU, SỬU
Hạp năm, tháng, ngày, giờ TỴ, HỢI là đại kiết.
Kỵ năm, tháng, ngày, giờ THÌN và hướng Bính, Nhâm, Đinh, Quý là Đại sát.
TUỔI: THÂN, TÝ, THÌN
Hạp năm, tháng, ngày, giờ DẦN, THÂN là đại kiết.
Kỵ năm, tháng, ngày, giờ MÙI và hướng Giáp, Ất, Canh, Tân là Đại sát.
TUỔI: HỢI, MẸO, MÙI
Hạp năm, tháng, ngày, giờ TỴ, HỢI là đại kiết.
Kỵ năm, tháng, ngày, giờ TUẤT và hướng Bính, Nhâm, Đinh, Quý là Đại sát.
TUỔI: DẦN, NGỌ, TUẤT
Hạp năm, tháng, ngày, giờ DẦN, THÂN là đại kiết.
Kỵ năm, tháng, ngày, giờ SỬU và hướng Giáp, Ất, Canh, Tân là Đại sát.
---o0o---
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |