MỘt số biện pháp luyệN ĐỌc cho


* Chuẩn bị cho việc đọc thành tiếng



tải về 475.01 Kb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích475.01 Kb.
#35496
1   2   3   4   5

* Chuẩn bị cho việc đọc thành tiếng

Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị tâm thế để đọc. Khi ngồi đọc cần phải ngồi ngay ngắn, khoảng cách từ mắt đến sách nên nằm trong khoảng 30-35 cm, cổ và đầu thẳng, phải thở sâu và thở ra chậm để lấy hơi. Ở lớp, khi được cô giáo gọi đọc, học sinh phải bình tĩnh, tự tin, không hấp tấp đọc ngay.

Trước khi nói về việc rèn đọc đúng, cần nói về tiêu chí cường độ và tư thế khi đọc, tức là rèn đọc to, đọc đàng hoàng. Trong hoạt động giao tiếp, khi đọc thành tiếng, người đọc một lúc đóng hai vai: một vai - và mặt này thường được nhấn mạnh - là người tiếp nhận thông tin bằng chữ viết; vai thứ hai là người trung gian để truyền thông tin đưa văn bản viết đến người nghe. Khi giữ vai thứ hai này, người đọc đã thực hiện việc tái văn bản. Vì vậy, khi đọc thành tiếng, người đọc có thể đọc cho mình hoặc cho người khác hoặc cho cả hai. Đọc cùng với phát biểu trong lớp là hai hình thức giao tiếp trước đám đông đầu tiên của trẻ em nên giáo viên phải coi trọng khâu chuẩn bị để đảm bảo sự thành công, tạo cho các em sự tự tin cần thiết. Khi đọc thành tiếng, các em phải tính đến người nghe. Giáo viên cần cho các em hiểu rằng các em đọc không phải chỉ cho mình cô giáo mà để cho tất cả các bạn cùng nghe nên cần đọc đủ lớn để cho tất cả những người này nghe rõ. Nhưng như thế không có nghĩa là đọc quá to hoặc gào lên. Để luyện cho học sinh đọc quá nhỏ "lí nhí", giáo viên cần tập cho các em đọc to chừng nào bạn ở xa nhất trong lớp nghe thấy mới thôi. Giáo viên nên cho học sinh đứng trên bảng để đối diện với những người nghe. Tư thế đứng đọc phải vừa đàng hoàng, vừa thoải mái, sách phải được mở rộng và cầm bằng hai tay.

- Luyện đọc đúng

a. Đọc đúng là sự tái hiện mặt âm thanh của bài đọc một cách chính xác, không có lỗi. Đọc đúng là đọc không thừa, không sót từng âm, vần, tiếng. Đọc đúng phải thể hiện đúng ngữ âm chuẩn, tức là đọc đúng chính âm. Nói cách khác là không đọc theo cách phát âm địa phương lệch chuẩn. Đọc đúng bao gồm việc đọc đúng các âm thanh (đúng các âm vị) ngắt nghỉ hơi đúng chỗ (đọc đúng ngữ điệu).

b. Luyện đọc đúng phải rèn cho học sinh thể hiện chính xác các âm vị tiếng Việt.

- Đọc đúng các phụ âm đầu: TD có ý thức phân biệt để không đọc: “nàm việc”, “khoẻ khắn” mà phải đọc là “làm việc” ,“khỏe khoắn”.

- Đọc đúng các âm chính: TD có ý thức phân biệt để không đọc “iu tin, chai riệu” mà phải đọc “ưu tiên, chai rượu”.

- Đọc đúng các âm cuối: TD có ý thức không đọc: “luông luông” mà phải đọc “luôn luôn”.

- Đọc đúng bao gồm cả đọc tiết tấu, ngắt hơi, nghỉ hơi, ngữ điều câu. Ngữ điệu là hiện tượng phức tạp, có thể tách ra thành các yếu tố cơ bản có quan hệ với nhau: chỗ nghỉ (ngưng giọng hay ngắt giọng), trọng âm, âm điệu, âm nhịp và âm sắc. Dạy đọc đúng ngữ điệu là dạy cho học sinh làm chủ những yếu tố này. Đọc đúng ngữ điệu nói chung, ngắt giọng đúng nói riêng vừa là mục đích của dạy đọc thành tiếng, vừa là phương tiện giúp học sinh chiếm lĩnh nội dung bài đọc.

Khi dạy đọc đúng giáo viên cần phải dựa vào nghĩa, vào quan hệ ngữ pháp giữa các tiếng, từ để ngắt hơi cho đúng. Khi đọc không được tách một từ ra làm hai. TD không ngắt hơi.

Với em gái bé

Phải người / lớn cơ”

- Ông già bẻ gãy từng chiếc đũa một / cách dễ dàng. Không tách giới từ với danh từ đi sau nó.

Thí dụ không đọc:

Như con chim chích

Nhảy trên / đường vàng”

Không tách động từ, hệ từ “” với danh từ đi sau nó.

Thí dụ: không đọc

Cá heo là / tay bơi giỏi nhất của biển

Việc ngắt hơi phải phù hợp với các dấu câu: nghỉ ít ở dấu phẩy, nghỉ lâu hơn ở dấu chấm, đọc đúng các ngữ điệu câu: lên giọng ở cuối câu hỏi, hạ giọng ở cuối câu kể, thay đổi giọng cho phù hợp với tình cảm cần diễn đạt trong câu cảm. Với câu cầu khiến cần nhấn giọng phù hợp để thấy rõ giọng khi đọc bộ phận giải thích của câu.

Như vậy đọc đúng đã bao gồm một số tiêu chuẩn của đọc diễn cảm.

- Luyện đọc nhanh

* Đọc nhanh (còn gọi là đọc lưu loát, trôi chảy) là nói đến phẩm chất đọc về mặt tốc độ, là việc đọc không ê a, ngắc ngứ. Vấn đề tốc độ đọc chỉ đặt ra sau khi đã đọc đúng.

Mức độ thấp nhất của đọc nhanh là đọc trơn (nhiệm vụ này phần dạy đọc của phân môn học vần phải đảm nhận), đọc không ê a, ngắc ngứ, không vừa đọc vừa đánh vần. Về sau tốc độ đọc phải đi song song với việc tiếp nhận có ý thức bài đọc. Khi đọc cho người khác nghe thì người đọc phải xác định tốc độ đọc nhanh nhưng để cho người nghe hiểu kịp được. Vì vậy, đọc nhanh không phải là đọc liến thoắng. Tốc độ chấp nhận được của đọc nhanh khi đọc thành tiếng trùng với tốc độ của lời nói. Khi đọc thầm thì tốc độ đọc sẽ nhanh hơn nhiều.

* Biện pháp luyện đọc nhanh

Giáo viên hướng dẫn cho học sinh làm chủ tốc độ đọc bằng cách đọc mẫu để học sinh đọc theo tốc độ đã định. Đơn vị để đọc nhanh là cụm từ, câu, đoạn, bài. Giáo viên điều chỉnh tốc độ đọc bằng cách giữ nhịp đọc. Ngoài ra, còn có biện pháp đọc nối tiếp trên lớp, đọc nhẩm có sự kiểm tra của thầy, của bạn để điều chỉnh tốc độ. Giáo viên đo tốc độ đọc bằng cách chọn sẵn bài có số tiếng cho trước và dự tính sẽ đọc trong bao nhiêu phút. Định tốc như thế nào còn phụ thuộc vào độ khó của bài đọc.

* Mục đích yêu cầu của phân môn tập đọc

- Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học có tác dụng hình thành phát triển ngôn ngữ cho học sinh. Tiếng Việt gồm nhiều phân môn: Tập đọc, từ ngữ, ngữ pháp, chính tả, tập làm văn. Phân môn tập đọc có vị trí quan trọng. Dạy tốt phân môn này đáp ứng một trong 4 kỹ năng sử dụng tiếng Việt. Kỹ năng đọc nhanh, chính xác, rõ ràng, rành mạch và diễn cảm nhờ đó học sinh có những hiểu biết văn học ngôn ngữ và ngược lại. Vì vậy đọc đúng, đọc hiểu và đọc diễn cảm là quá trình có liên quan mật thiết với nhau. Qua việc đọc, học sinh chiếm lĩnh được những tri thức văn hoá của dân tộc và cũng từ đó giáo dục tình cảm đạo đức cao đẹp cho học sinh, đồng thời phát huy tính sáng tạo, khả năng tư duy cho các em.

Đối với học sinh lớp 1, các em bắt đầu chuyển từ giai đoạn học vần sang tập đọc vì vậy giờ tập đọc ở lớp 1 vận dụng cả phương pháp học vần, cả phương pháp tập đọc. Yêu cầu của giờ tập đọc lớp 1 là củng cố hệ thống âm vần đã học (nhất là các vần khó), đọc đúng và trơn tiếng, đọc liền từ, đọc cụm từ và câu: tập ngắt nghỉ (hơi) đúng chỗ trong câu. Hiểu các từ thông thường, hiểu được ý diễn đạt đã đọc (độ dài câu khoảng 10 tiếng). Bên cạnh nhiệm vụ ôn vần cũ, học vần mới học sinh còn được phát triển vốn từ, tập nói câu đơn giản.

* Vài nét về phân môn tập đọc

- Cấu trúc chung: Phân môn tập đọc gồm 42 bài được bắt đầu từ tuần 5 của học kỳ II (có 14 tuần dạy tập đọc, mỗi tuần có 3 bài, mỗi bài dạy trong 2 tiết).

- Nội dung: Các bài tập đọc xoay quanh 3 chủ đề: Nhà trường, gia đình, thiên nhiên đất nước.

- Bài tập đọc lớp 1 gồm có các phần:

+ Văn bản đọc

+ Những từ khó cần lưu ý

+ Các câu hỏi (bài tập) để ôn luyện âm, vần

+ Luyện nói: nói về một vấn đề hoặc nhìn tranh để diễn đạt.

* Quan điểm của giáo viên về giờ tập đọc

Nhìn chung giáo viên tiểu học đều rất coi trọng giờ tập đọc. Giáo viên ở các lớp đầu cấp cho rằng phần luyện đọc từ, đọc câu là quan trọng hơn còn ở các lớp cuối cấp thì cho rằng phần luyện đọc và phần tìm hiểu bài quan trong như nhau. Nhưng nhìn chung 70% giáo viên khẳng định việc luyện đọc quan trọng hơn còn về thời gian phân bố trong giờ luyện đọc thì 80% số giáo viên cho rằng thời gian luyện đọc là nhiều hơn còn 20% cho rằng thời gian của 2 phần này như nhau. Được dự các tiết tập đọc của trường nói chung và của lớp 1 nói riêng tôi nhận thấy phần lớn giáo viên đều chú ý sửa lỗi phát âm cho học sinh song do thời gian bị hạn ché nên việc sửa lỗi do chỉ được thực hiện lướt qua khi luyện đọc từ hoặc câu giáo viên thường chỉ cho học sinh luyện những từ và câu mà sách giáo khoa yêu cầu chứ chưa chọn lọc ra những từ hoặc câu mà học sinh của mình hay nhầm lẫn.

* Những phương pháp giáo viên thường sử dụng trong phần rèn đọc

Hiện nay ở tiểu học, về vấn đề rèn đọc cho học sinh, giáo viên sử dụng phương pháp dạy học cụ thể là: phương pháp làm mẫu, phương pháp luyện đọc theo mẫu, phương pháp luyện tập củng cố, phương pháp hỏi đáp (đặt câu hỏi để học sinh tự tìm và phát hiện từ khó, cách ngắt nhịp câu dài…) và phương pháp đóng vai (đối với văn kể chuyện).



* Thực trạng phần rèn đọc ở lớp 1

Qua tìm hiểu và dự giờ ở lớp 1 tôi thấy hiện nay nhìn chung giờ tập đọc được tiến hành theo trình tự sau:



Tiết 1:

1. Kiểm tra bài cũ

Học sinh đọc lại bài của tiết trước và trả lời một số câu hỏi ứng với nội dung bài học.

2. Bài mới:

a. Giới thiệu bài:

- Giáo viên chép sẵn bài đọc lên bảng lớp

- Giáo viên đọc mẫu, học sinh theo dõi

b. Hướng dẫn học sinh luyện đọc



* Luyện đọc tiếng, từ

Giáo viên kể chân những tiếng từ mà SKG yêu cầu cá nhân học sinh đọc

* Luyện đọc câu

Giáo viên đưa ra những câu thơ, văn ngắt nhịp, ngắt giọng sẵn và đọc mẫu sau đó học sinh đọc theo cô. Khi cá nhân học sinh đọc các em khác nghe và nhận xét bạn.



* Luyện đọc đoạn

Giáo viên nêu bài đọc chia thành……đoạn…... sau đó cho học sinh đọc nối tiếp đoạn cho đến hết bài.



* Luyện đọc cả bài:

Cá nhân học sinh đọc  các em khác nhận xét

3. Ôn vần:

- Dựa vào các câu hỏi và bài tập của SGK.

+ Tìm tiếng có chứa vần cần ôn

+ Nói câu chứa tiếng có vần cần ôn

4. Củng cố: Ghép từ thành câu

Tiết 2

4. Tìm hiểu bài và luyện nói

a. Tìm hiểu bài

- Học sinh đọc trong SGK

+ Cá nhân học sinh đọc từng đoạn và giáo viên nêu câu hỏi ứng với nội dung của từng đoạn để học sinh trả lời.

+ Giáo viên giảng giải thêm về nội dung, kết hợp giải nghĩa từ.

b. Luyện đọc (mức độ đọc hay)

- Giáo viên nêu cách đọc hay: giọng đọc, nhấn giọng, ngắt giọng

- Giáo viên đọc mẫu lần 2

- Học sinh đọc (cá nhân  đồng thanh)

c. Luyện nói

- Học sinh nhìn vào tranh hoặc ảnh của SGK để luyện nói về những chủ đề mà bài đọc yêu cầu.

5. Củng cố – dặn dò

Dặn dò học sinh đọc lại bài nhiều lần và chuẩn bị bài sau

Sau một thời gian tiến hành tìm hiểu điều tra thực trạng, tôi rút ra một số kết luận sau:

- Giờ tập đọc có vị trí quan trọng ở tiểu học.

- Giáo viên nhận thức được ý nghĩa của việc tập đọc và nhiệm vụ chính của dạy đọc.

- Trong giờ tập đọc giáo viên còn làm mẫu nhiều mà chưa để các em tự phát hiện ra cách đọc. Giáo viên còn lúng túng trong việc hướng dẫn học sinh sửa phát âm sai do học sinh nói ngọng hoặc do tiếng địa phương.

- Trong giờ tập đọc nhất là khi có người dự giờ thì giáo viên còn ít chú ý đến học sinh yếu vì đối tượng này thường đọc chậm, làm mất thời gian, làm giảm tiến độ của tiết dạy.

* Đối với học sinh

Qua nhiều năm dạy học, tôi nhận thấy ở tiểu học các em thường coi nhẹ môn tập đọc vì các em cho rằng môn tập đọc là môn dễ không phải suy nghĩ như môn toán mà chỉ cần đọc trôi chảy, lưu loát là được. Các em cũng chưa để ý đến việc đọc của mình như thế nào. Một số ít học sinh phát âm sai do thói quen đã có từ trước hoặc do tiếng địa phương. Khi đọc các em còn hay mắc lỗi ngắt giọng, các em còn ngắt giọng để lấy hơi một cách tuỳ tiện (còn gọi là ngắt giọng sinh lý). Học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng phần lớn các em chỉ biết bắt chước cô một cách tự nhiên



* Dạy thực nghiệm

Tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở khối lớp 1 của mình. Sau đây là 2 bài tập đọc mà tôi xin trình bày giáo án trong đề tài đó là bàiMẹ và cô và bài Sau cơn mưa khi dạy hai bài này tôi đã áp dụng những biện pháp nêu trên để rèn đọc cho học sinh đạt kết quả tốt.

Dưới đây là nội dung hai giáo án đó


Môn: Tập đọc

Tiết số: 1 Tuần: 4

Tên bài dạy: Mẹ và cô
I – Mục tiêu :

Giúp học sinh:

+ Đọc đúng, phát âm đúng các tiếng có phụ âm đầu l, s, ch, tr

+ Biết nghỉ hơi đúng trong mỗi dòng thơ

+ ôn vần uôi, uơi

+ Hiểu nghĩa từ lon ton, chân trời



II - Đồ dùng dạy học :

- Giáo viên : Tranh vẽ như SGK.



III – Hoạt động dạy học chủ yếu:


T.gian dự kiến

Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

5’

A. Bài cũ

Đọc bài: Mưu chú Sẻ và trả lời câu hỏi

+ Khi bị Mèo chộp được Sẻ đã nói gì với mèo?

+ Sẻ đã làm gì khi Mèo đặt nó xuống đất?



- 2 học sinh đọc và trả lời câu hỏi (mỗi em trả lời một câu). Lớp nhận xét




B. Bài mới

1. Giới thiệu bài:







Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo

Khi đến trường cô giáo như mẹ hiền




3’

Mẹ và cô là những người chăm sóc dạy dỗ chúng ta nên người. Bài tập đọc Mẹ và Côhôm nay sẽ cho chúng ta thấy được tình cảm của em bé đối với mẹ và cô  Ghi bảng tên đầu bài







2. Hướng dẫn luyện đọc







a. Giáo viên đọc mẫu

- Giọng đọc dịu dàng tình cảm



Học sinh theo dõi bài đọc ở bảng




b. Hướng dẫn học sinh đọc




5’

Giáo viên yêu cầu học sinh tìm những từ (tiếng) có chứa l, s, ch có trong bài  Giáo viên ghi lên bảng những từ đó:

+ Buổi sáng, chào mẹ, chạy tới, buổi chiều, sà vào lòng mẹ

Cá nhân học sinh tìm từ (tiếng) và đọc theo yêu cầu của giáo viên




- Giáo viên gọi cá nhân học sinh đọc lần lượt từng từ một cho đến hết và kết hợp phân tích những tiếng mà học sinh dễ lẫn khi đọc và viết: buổi, chạy, lặn.

Lưu ý: Tập trung gọi những em còn đọc yếu

Trong khi học sinh đọc, giáo viên kết hợp giải nghĩa từ



Lon ton: dáng đi nhanh nhẹn của em bé







* Luyện đọc câu:

Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi bài viết ở SGK và cho biết xem bài thơ có mấy dòng thơ?

- Giáo viên gọi 1 nhóm đọc nối tiếp nhau từng dòng cho đến hết hài








- Giáo viên hướng dẫn cách ngắt giọng ở từng dòng thơ




7’

Buổi sáng / bé chào mẹ //

Chạy tới / ôm cổ cô //

Buổi chiều / bé chào cô //

Rồi / sà vào lòng mẹ //

Mặt trời mọc / rồi lặn //

Trên đôi chân / lon ton //

Hai chân trời / của con //

Là mẹ / và cô giáo //

Cá nhân học sinh đọc nối tiếp từng dòng cho đến hết bài. Khi bạn đọc những học sinh khác nhận xét bạn đọc đúng hay chưa




* Luyện đọc đoạn:

- Chia bàn làm 2 đoạn, mỗi khổ thơ là 1 đoạn



Cá nhân (nhóm) học sinh đọc nối tiếp đoạn

5’

- Tổ chức cho học sinh đọc theo nhóm hoặc cá nhân, đọc nối tiếp







* Luyện đọc cả bài:

Tổ chức cho học sinh đọc theo cá nhân (nhóm)  cuối cùng cho cả lớp đọc đồng thanh toàn bài



Cá nhân (nhóm) học sinh đọc toàn bài

 Cả lớp đồng thanh toàn bài



3’

Nghỉ giữa giờ







3. Ôn vần: uôi, ươi







- Yêu cầu học sinh đọc bài tập 1, 2, 3 và giải từng bài







+ Bài 1: Tìm tiếng trong bài có vần uôi

Cá nhân học sinh tìm từng bài




+ Bài 2: Tìm tiéng ngoài bài có vần uôi, ươi

Cá nhân học sinh tìm và ghép trên bộ chữ




+ Bài 3: Nói câu chứa tiếng có vần uôi hoặc ươi

Cá nhân học sinh nói câu, các bạn khác nhận xét




Giáo viên sửa chữa cho học sinh nếu các em nói sai




3’

4. Củng cố: đọc lại bàiMẹ và Cô

Thi đọc giữa các tổ


tải về 475.01 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương