Number of Employees
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(persons
|
)
|
|
|
End of June 2007
|
|
End of March 2008
|
|
End of June 2008
|
|
Domestic
|
|
146,269
|
|
135,563
|
|
134,950
|
|
Overseas
|
|
180,575
|
|
170,265
|
|
175,631
|
|
Total
|
|
326,844
|
|
305,828
|
|
310,581
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kết luận:
Thời kì 1930-1970: Panasonic định vị sản xuất tập trung gồm các phòng nghiên cứu và các nhà máy ở Nhật đáp ứng nhu cầu khắp thế giới vì:
Các sản phẩm đáp ứng chủ yếu thị trường trong nước và nhu cầu lập nhà máy sản xuất ở nước ngoài chưa đủ lớn.
Xuất khẩu sản phẩm hàng loạt được chuẩn hóa với mục tiêu chi phí thấp và đạt hiệu quả cao ra nước ngoài nên định vị sản xuất gồm hoạt động R&D đều tập trung trong nước.
Thời kì 1970 đến nay: định vị sản xuất phân tán đa số dưới hình thức thành lập các liên minh chiến lược và M&A ở nhiều nước và châu lục với các đối tác hiện có nhằm tận dụng nguồn lực và thế mạnh sẵn có như R&D và năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu ở các thị trường khác nhau.Giai đoạn này công ty tập trung vào chiến lược R&D và sản xuất toàn cầu nhằm khai thác sự hiệu quả theo quy mô lớn.
Sau năm 2001, Panasonic chuyển thành một công ty xuyên quốc gia với phương thức tiếp cận chiến lược theo địa lý và cấu trúc mạng lưới. Tài sản và tài nguyên công ty được phân chia cho các cơ sở sản xuất chuyên biệt với mục đích xây dựng một mạng lưới thống nhất giữa các nguồn lực được phân phối và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt hiệu quả doanh lợi, tăng cường sự linh hoạt và học hỏi toàn cầu. Hỗ trợ cho chiến lược kinh doanh quốc tế là chiến lược tái cấu trúc công ty nhằm đạt hiệu quả tối ưu về chi phí.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |