MỤc lục trang



tải về 304.1 Kb.
trang5/5
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích304.1 Kb.
#20365
1   2   3   4   5

      1. Khác nhau

Tuy nhiên, hai hệ thống này cũng có những điểm khác biệt. Tất cả Softswitch đều kết hợp định tuyến cuộc gọi và điều khiển gateway còn IMS tách riêng các chức năng này. Ngoài ra, cấu trúc IMS cũng có sự độc lập giữa điều khiển và cung cấp dịch vụ. Với khả năng tính cước linh hoạt (online, offline) của IMS nhà cung cấp dịch vụ dễ dàng đưa ra các hình thức thu phí khác nhau, phù hợp với từng loại hình dịch vụ. Bảng 2 minh họa những sự khác biệt chủ yếu giữa Softswitch và IMS.

Bảng 2: Sự khác nhau giữa Softswitch và IMS




Softswitch

IMS

Tính chuẩn hóa

Không có tổ chức nào đưa ra tiêu chuẩn cụ thể, phụ thuộc vào giải pháp của các hãng thiết bị.

3GPP chuẩn hóa (Release 5, Release 6, Release 7, Release 8)

Mục đích

Chuyển mạch bằng phần mềm, thay thế tổng đài điện tử số, tách chức năng điều khiển và chuyển mạch, sử dụng công nghệ chuyển mạch gói.

Cung cấp các dịch vụ Internet mọi lúc, mọi nơi cho khách hàng sử dụng di động trên nền mạng chuyển mạch gói.

Kiến trúc mạng

- Kiến trúc mạng dựa trên sự phân tán chức năng diều khiển cuộc gọi và chức năng chuyển mạch, mọi hoạt động điều khiển tập trung ở Call server (MGC).

- Gồm có bốn mặt bằng phần mềm: mặt bằng truyền tải; mặt bằng điều khiển cuộc gọi và báo hiệu; mặt bằng dịch vụ và ứng dụng; mặt bằng quản lý.

- Sử dụng các giao diện lập trình mở - API


- Kiến trúc phân tán theo mô hình server, chức năng điều khiển không tập trung tại một server nên Call server (CSCF) chỉ là một trong số các server điều khiển.

- Được chia thành 3 lớp: lớp dịch vụ, lớp điều khiển, lớp truyền tải.

- Sử dụng các giao diện đã được chuẩn hóa.


Giao thức điều khiển và báo hiệu

SIP, H.323, MGCP, MEGACO/H248,…

Chủ yếu sử dụng SIP.

Khả năng cung cấp dịch vụ

Dễ dàng cung cấp các dịch vụ PSTN truyền thống và các dịch vụ mạng thông minh (IN), không hỗ trợ triển khai dịch vụ di động.

Là nền tảng để cung cấp các dịch multimedia cho khách hàng di động, không sử dụng mạng thông minh (IN), khó triển khai dịch vụ PSTN truyền thống. Có chế độ tính cước online.

Khả năng tích hợp với thiết bị của nhà cung cấp khác

Có khả năng tương thích, tuy hơi khó khăn.

Khá dễ dàng vì các thiết bị đều phải tuân theo chuẩn.

Bảo mật

Có khả năng bảo mật tốt đối với các dịch vụ VoIP.

Có nhiều cơ chế bảo mật khác nhau, đảm bảo an toàn thông tin cá nhân của người dùng, độ an toàn cao.

Lưu lượng

Vẫn còn hạn chế

Băng thông rộng, đáp ứng nhu cầu người dùng tốt hơn

Chi phí

Tiết kiệm

Có thể quá trình nâng cấp lên hơi tốn kém, nhưng sau đó sẽ không tốn nhiều chi phí cho việc quản lý, nâng cấp, bảo dưỡng thiết bị.

    1. Quá trình chuyển đổi từ chuyển mạch mềm lên IMS

Để xây dựng một cấu trúc dựa trên IMS từ mạng TDM, các nhà khai thác có thể bỏ qua quá trình quá độ qua chuyển mạch mềm. Tuy nhiên tiến lên IMS thông qua 2 bước, nghĩa là từ TDM lên một mạng NGN dựa trên chuyển mạch mềm rồi cuối cùng là tiến lên IMS sẽ đảm bảo cho các nhà khai thác có thể phân phối bình đẳng các đặc tính và có nhiều thời gian để chờ hoàn thiện tiêu chuẩn IMS trước khi ứng dụng vào mạng của họ. 

Quá trình quá độ từ qua chuyển mạch mềm lên IMS có thể là quá trình tiêu tốn phần lớn chi phí đầu tư của các nhà cung cấp dịch vụ cho NGN. Ban đầu kiến trúc nền tảng IMS có thể được triển khai song song với kiến trúc chuyển mạch mềm để giới thiệu các ứng dụng đa phương tiện vào các dịch vụ của nhà khai thác. 



      1. Phân tách chuyển mạch mềm

Chuyển mạch mềm sẽ được phân tách vào 2 thành phần là: khối giao tiếp với thuê bao và khối giao tiếp với mạng PSTN. Khối giao tiếp với thuê bao sẽ được nâng cấp từ chức năng điều khiển cổng truy nhập AGCF (Access Gateway Control Function) và khối giao tiếp PSTN được nâng cấp từ chức năng bộ điều khiển cổng phương tiện MGCF (Media Gateway Controller Function) . Việc chia vào 2 thành phần này giúp mạng có thể mở rộng dễ dàng và tăng hiệu năng của mạng. Các AGCF có thể được thêm vào tùy theo yêu cầu để tăng số lượng thuê bao. Tương tự như vậy, cũng có thể thêm vào các trung kế PSTN để tăng dung lượng. Các thành phần mới của IMS như CSCF, BGCF cũng có thể được thêm vào ở giai đoạn này. BGCF là giao diện kết nối giữa mạng IMS mới với các mạng PSTN. 



Hình 3.2: Phân tách chuyển mạch mềm lên IMS 

      1. Thêm vào Server ứng dụng

Duy trì các khách hàng hiện có và thu hút thêm những khách hàng mới, các dịch vụ dựa trên SIP có thể được giới thiệu và phân phối một cách nhanh chóng bằng cách triển khai các Server ứng dụng mới AS (Application Server). IMS giới thiệu giao diện ISC là một giao diện dựa trên SIP cho giao tiếp giữa các AS. Cấu trúc này cho phép các AS của các nhà cung cấp thiết bị khác nhau có thể làm việc được với nhau thông qua giao diện IMS ISC.



Hình 3.3: Thêm vào các server ứng dụng (SA)

      1. Bắt đầu kinh doanh và thêm vào các điểm kết cuối SIP

Ở giai đoạn này các nhà cung cấp dịch vụ có thể tập trung vào kinh doanh, mở rộng trạm thuê bao thương mại. Các khách hàng này thường sẽ yêu cầu chất lượng cao và một đặc tính mở rộng được thiết lập với những khả năng như cuộc gọi hội nghị, tích hợp giữa tin nhắn và email thoại. Việc chú tâm đến kết quả kinh doanh, xây dựng một môi trường IMS, các điểm kết cuối SIP có thể được thực hiện thêm ở bước này. Các điểm kết cuối SIP được giao tiếp với P-CSCF. P-CSCF có thể kết nối tới các server chính sách để cung cấp mức bảo mật và QoS.

      1. Hội tụ di động, cố định

Tiến lên mạng hội tụ di động, cố định (FMC) một nhà cung cấp dịch vụ có thể xác định các cách thức kinh doanh của mình nhằm giới thiệu các dịch vụ “triple play”. Các ứng dụng mới sẽ yêu cầu các mạng tốc độ cao để phân phối tất cả các loại dữ liệu từ thoại, data đến video trên cả 3 loại thiết bị đầu cuối là TV, máy tính để bàn và các máy cầm tay. Hòan thành giai đoạn này phải bao gồm cả việc hỗ trợ các thiết bị cầm tay đa chế độ (Dual-mode Handset)

Các thiết bị Dual-mode có thể truyền thông trên mạng tế bào hoặc hoạt động như một điểm kết cuối trên mạng IP. Server thuê bao thường trú HSS (Home Subscriber Server) - thành phần còn thiếu cuối cùng của IMS được đưa vào ở giai đoạn này. Nó có nhiệm vụ quản lý dữ liệu thuê bao giữa các mạng IP và mạng tế bào. Handoff Server cũng được đưa vào trong giai đoạn này. Nó giúp tín hiệu không bị ngắt quãng khi thuê bao di chuyển từ mạng tế bào sang một mạng WiFi.

Các phần còn lại của AGCF giữ chức năng trung tâm của mạng nhưng với việc thêm vào của HSS và hai giao diện Cx, Sh đã đưa đến những bước xa hơn để hòan thiện SCSCF. Tiếp tục đạt được những lợi ích của AGCF trong mỗi giai đoạn các nhà cung cấp dịch vụ đã hoàn thành quá trình đi lên IMS của mình.



Hình 3.4:Thêm thành phần HSS và Handoff Server cho hội tụ cố định,di động


    1. Kết luận chương III

Kết quả so sánh giữa Softwitch và IMS cho ta thấy ưu điểm vượt trội của IMS. IMS cho phép các nhà khai thác có được tối đa những lợi ích từ mạng lõi IP hiện có của họ, khả năng mở rộng thêm nhiều loại hình dịch vụ mới cũng như hội tụ giữa mạng cố định và di động. Có thể nói IMS đã kết hợp được những kỹ thuật hiên đại nhất, với mọi thiết bị đầu cuối có thể truy nhập mạng mọi lúc mọi nơi. Quá trình chuyển đổi lên IMS đã trở nên rõ ràng và là xu thế chung của hầu hết các nhà khai thác viễn thông trên thế giới.

KẾT LUẬN CHUNG

Xu hướng phát triển tất yếu của mạng thế hệ sau cần phải có sự hội tụ thoại – dữ liệu, di động – cố định. Do đó, với những mục đích mà IMS hướng tới nhằm tạo nền tảng chung để phát triển các dịch vụ đa phương tiện khác nhau và hỗ trợ các ứng dụng của mạng chuyển mạch gói di động, tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin của khách hàng, IMS sẽ là hướng phát triển chủ đạo của mạng thế hệ sau trong tương lai. Đây cũng là lý do các tổ chức chuẩn hóa như 3GPP, ETSI và ITU chọn IMS làm nền tảng mạng lõi để xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cho NGN.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. TS Hoàng Minh, ThS. Hoàng Trọng Minh, Giáo trình “Cơ sở kỹ thuật chuyển mạch”, nhà xuất bản thông tin và truyền thông, 2009.

[3]. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Thông tin di động 3G, nhà xuất bản khoa hoc hỹ thuật, năm 2007.

[4]. John Longo, IMS & The future of Softswitch in Next Generation Network, Heavy Reading, Vol. 4, No 19, December 2006.

[5]. Gonzalo Camarillo, Miguel A. García-Martín, The 3G IP Multimedia Subsystem, Second Edition, John Wiley & Sons, 2006.

[6]. Các địa chỉ internet:



www.mobilein.com

http://www.tapchibcvt.gov.vn

http://www.3gpp.org

http://www.vnpt.com.vn



<Nhóm 9: Văn Hùng – Bá Sáng – Văn Hiệp – Ngọc Phong – Quý Thắng>


Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id190496 229274
UploadDocument server07 id190496 229274 -> Báo cáo thực tập tốt nghiệp LỜi mở ĐẦU
UploadDocument server07 id190496 229274 -> I. objectives
UploadDocument server07 id190496 229274 -> Kieåm tra hoïc kì I moân: hoùa hoïc khoái 11 (2011-2012) Thôøi gian 45’ ÑEÀ 1 Caâu 1
UploadDocument server07 id190496 229274 -> Chuyên đề: VI sinh vậT Ứng dụng trong xử LÝ phế thải I. Nguồn gốC phế thảI 1/ Phế thải là gì ?
UploadDocument server07 id190496 229274 -> Ngaøy soaïn : Ngaøy daïy : I
UploadDocument server07 id190496 229274 -> Noäi dung cô baûn cuûa cuoäc Duy taân Minh Trò Về chính trị
UploadDocument server07 id190496 229274 -> Giáo án sử 8 Tuần: 12 Ngày soạn: 06/11/2011
UploadDocument server07 id190496 229274 -> 200 câu hỏi về môi trường (Phần 4) (03-07-2096 15: 37)
UploadDocument server07 id190496 229274 -> 1. Cn b ng c¸c ph­¬ng tr×nh ph¶n øng sau
UploadDocument server07 id190496 229274 -> TỔ HÓa trưỜng thpt lê quý ĐÔn tam kỳ CÂu hỏI Ôn tập hoá chưƠng đIỆn ly. LỚP 11

tải về 304.1 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương