MỤc lục trang Mục lục I Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt III Danh mục các bảng IV Danh mục các hình ảnh V Đặt vấn đề 1 Chương 1 TỔng quan



tải về 2.13 Mb.
trang15/16
Chuyển đổi dữ liệu28.04.2018
Kích2.13 Mb.
#37550
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   16

Mặc dù nhiệt độ tăng làm hiệu suất chiết tăng nhưng một số dung môi khi chiết bằng SWE cho thấy sự giảm đáng kể hiệu suất chiết khi nhiệt độ tăng trên 150oC, có thể do sự phân huỷ các chất bởi nhiệt. Những kết quả này chỉ ra rằng hiệu quả chiết bằng SWE chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nhiệt độ. Ở nhiệt độ cao hơn thì độ tan của quercetin cao hơn. Hơn nữa, lượng quercetin chiết được là cao nhất (16,29 ± 0,75 mg/g vỏ củ hành) tại nhiệt độ 165oC, nhiệt độ này ảnh hưởng đến phản ứng thuỷ phân quercetin do hằng số ion hoá của nước tăng. Các kết quả thu được cho thấy tại nhiệt độ từ 150-170oC cho hiệu suất chiết quercetin cao nhất.

Trong thời gian gần đây, CO2 siêu tới hạn được ứng dụng để chiết xuất nhiều hợp chất khác nhau thay thế dung môi hữu cơ [18]. Tuy nhiên, phương pháp chiết bằng chất lỏng siêu tới hạn thường đắc tiền và đòi hỏi thiết bị phức tạp. Trong phương pháp chiết quercetin thì yếu tố quan trọng nhất là đảm bảo các điều kiện không quá khắc nghiệt để tránh bị phân huỷ.

2.2.4.2. Tác động của thời gian chiết xuất:

Top of Form



Để xác định tác động của thời gian chiết xuất, SWE được thực hiện từ 5 đến 30 phút ở nhiệt độ 165oC và 170oC (hình 2.8).



Hình 2.8. Ảnh hưởng của thời gian chiết xuất quercetin bằng SWE ở nhiệt độ 165oC (A) và 170oC (B). Mỗi thí nghiệm được thực hiện 3 lần, điểm dữ liệu thể hiện dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.

Tổng lượng quercetin chiết được giảm khi tăng thời gian chiết xuất, đặc biệt là khi thời gian chiết vượt quá 15 phút. Các kết quả thu được ở 165oC và 170oC là tương tự.

Các khía cạnh quan trọng để xem xét quá trình chiết xuất là rút ngắn thời gian chiết xuất (đặc biệt là các phương pháp chiết xuất truyền thống như chiết bằng Soxhlet), chất lượng chất chiết được, độ chọn lọc cao, chi phí thấp, việc tách chiết dung môi dễ dàng và thân thiện môi trường kết hợp với không sử dụng dung môi hữu cơ [12].



2.2.4.3. Tỷ lệ mẫu và DE:

Ảnh hưởng của tỷ lệ hỗn hợp vỏ củ hành và DE trên hiệu suất chiết quercetin được thử nghiệm trong tế bào chiết 34 ml. Tỷ lệ tới ưu cho vỏ củ hành và DE là 1,5:2,5 (hình 2.9).





Hình 2.9. Ảnh hưởng tỷ lệ vỏ củ hành và DE trong chiết xuất quercetin bằng SWE.

Mỗi thí nghiệm được thực hiện 3 lần, điểm dữ liệu thể hiện dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.



Trong điều kiện thí nghiệm thử nghiệm, các tế bào chiết chứa 4 g vỏ củ hành và DE.

DE là một vật liệu trơ trong việc phân tán mẫu do đó hỗ trợ quá trình chiết xuất. Mẫu không được phân tán tốt sẽ ngăn chặn quá trình chiết xuất, làm giảm hiệu suất chiết. Vì vậy, DE được đề nghị thêm vào mẫu bằng cách trộn chúng với mẫu trước khi đặt vào tế bào chiết.



2.2.5. Kết quả và bàn luận:

2.2.5.1. Kết quả chiết xuất bằng nước siêu tới hạn:

Hiệu quả chiết của SWE được đánh giá bằng cách so sánh khối lượng quercetin chiết được (mg/g vỏ củ hành) và % quercetin chiết được của từ vỏ củ hành qua các lần chiết. SWE được thực ở nhiệt độ là 165oC, thời gian 15 phút, tỷ lệ hỗn hợp vỏ củ hành và DE là 1,5:2,5 cho kết quả như bảng sau:




Bảng 2.2. Hiệu suất chiết và độ phục hồi của SWE

Số lần chiét

Năng suất (mg/g vỏ củ hành)a

Độ phục hồi (%)b

1

16,29 ± 0,75

92,40

2

1,28 ± 0,11

7,26

3

0,06 ± 0,02

0,34

4

Ndc

0

5

Nd

0

Tổng cộng

17,63 ± 0,87

100

a Năng suất (mg/g vỏ củ hành). Mỗi thí nghiệm được thực hiện 3 lần, dữ liệu thể hiện dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn

b Độ phục hồi (%) = năng suất/ tổng lượng quercetin chiết được bởi SWE

c Không phát hiện

Ngoài ra, thành phần hóa học của các chiết xuất thu được từ SWE được so sánh với nguyên liệu ban đầu (Bảng 2.3)

Bảng 2.3. Thành phần hóa học của các chiết xuất thu được từ SWE và nguyên liệu vỏ củ hành ban đầu.

Chất

Vỏ củ hành

Chiết xuất của SWEa

Carbohydrate (%)

Protein (%)

Lipids (%)

Ash (%)


Moisture (%)

Quercetin (mg/g vỏ củ hành)

Quercetin-40-glucoside (mg/g onion skin)

Kempherol (mg/g vỏ củ hành)

Isorahmnetin (mg/g vỏ củ hành)

Rutin (mg/g vỏ củ hành)



47,63 ± 0,87b

3,98 ± 0,44

5,22 ± 0,59

7,10 ± 0,61

4,81 ± 0,42

17,63 ± 0,87

3,72 ± 0,09

0,88 ± 0,23

0,74 ± 0,18

0,93 ± 0,15



13,24 ± 0,62

1,14 ± 0,19

1,68 ± 0,12

2,10 ± 0,076

9,42 ± 1,63

16,29 ± 0,75

3,15 ± 0,60

0,68 ± 0,13

0,54 ± 0,09

0,58 ± 0,11



a SWE được thực ở nhiệt độ là 165oC, thời gian 15 phút, tỷ lệ hỗn hợp vỏ củ hành và DE là 1,5:2,5

b Dữ liệu thể hiện dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn


tải về 2.13 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   16




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương