MỤc lục lời mở ĐẦU 1 Chương I. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng ngoại thưƠng chưƠng dưƠng 3


CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NH TMCP NGOẠI THƯƠNG CHƯƠNG DƯƠNG



tải về 0.56 Mb.
trang4/5
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.56 Mb.
#28881
1   2   3   4   5

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NH TMCP NGOẠI THƯƠNG CHƯƠNG DƯƠNG




2.1. Đặc điểm dịch vụ thẻ của ngân hàng Chương Dương

2.1.1. Các sản phẩm thẻ mà chi nhánh ngân hàng NT Chương Dương đã phát hành và thanh toán


Cho đến thời điểm hiện tại, Chi nhánh đã phát hành 2 loại thẻ ghi nợ nội địa, 2 loại thẻ ghi nợ quốc tế, 3 loại thẻ tín dụng quốc tế là VISA, MASTERCARD và AMEX đồng thời nhận thanh toán cho cả 5 loại thẻ hàng đầu thế giới: MASTERCARD, VISA, AMEX, JBC, DINNERS CLUB. Như vậy có thể nói các dịch vụ về thẻ của ngân hàng là khá đa dạng.

Sơ đồ 2 : Các loại thẻ Chi nhánh phát hành và thanh toán






2.1.1.1 Thẻ tín dụng


Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này.

Không chỉ dừng lại ở các tiện ích cơ bản của một chiếc thẻ ghi nợ như rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các ĐVCNT, các dịch vụ tiện ích dành cho chủ thẻ ghi nợ của Vietcombank ngày càng phong phú và đa dạng đáp ứng tối ưu nhu cầu của khách hàng.




* Thẻ Vietcombank VisaVietcombank MasterCard “Cội Nguồn” là hai dòng sản phẩm thẻ tín dụng được khách hàng ưa chuộng và sử dụng rộng rãi bởi tính an toàn, bảo mật và tiện lợi.  Chủ thẻ  Vietcombank Visa/ Vietcombank MasterCard “Cội Nguồn” được hưởng những quyền lợi sau :

  Hạn mức tín dụng tuần hoàn từ 10 triệu đến

90 triệu VNĐ

  “Chi tiêu trước, trả tiền sau” với thời hạn ưu đãi miễn lãi lên đến 45 ngày.

  Mỗi chủ thẻ chính được phát hành thêm 02 thẻ phụ cho người thân

  Được cung cấp sao kê hàng tháng miễn phí

  Đến kỳ thanh toán, chủ thẻ có thể lựa chọn thanh toán hết hoặc thanh toán một phần dư nợ cuối kỳ.



* Thẻ Vietcombank American Express:sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế cao cấp, sang trọng bậc nhất và với dịch vụ đẳng cấp thượng hạng trên toàn thế giới.

  Được chấp nhận tại hàng triệu điểm cung cấp hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại hàng triệu máy ATM có biểu tượng American Express trên toàn thế giới.

  Sử dụng hạn mức chi tiêu cao nhất (có thể lên tới 250 triệuVNĐ/tháng)

  Được yêu cầu cung cấp dịch vụ du lịch từ các văn phòng dịch vụ du lịch của American Express trên khắp thế giới, bao gồm:

+ Thông tin về du lịch

+ Tiện ích thanh toán (séc du lịch, đổi tiền, ứng tiền mặt khẩn cấp…)

+ Dịch vụ trợ giúp khẩn cấp toàn cầu, thay thế thẻ khẩn cấp

  Miễn phí dịch vụ bảo hiểm y tế du lịch quốc tế với mức tối đa là 5.000 USD, miễn phí bảo hiểm mất mát, thất lạc hành lý lên tới 1.000 USD (áp dụng với sản phẩm thẻ Vietcombank American Express hạng vàng).

  Chủ thẻ có nhiều sự lựa chọn trong việc thanh toán sao kê hàng tháng bằng cách nộp tiền mặt hoặc tự động trích nợ tài khoản theo ngày hoặc theo tháng.

* Thẻ Vietcombank Vietnam Airline American Express: là sản phẩm kết hợp của hai thương hiệu lớn tại Việt Nam là Vietcombank và Vietnam Airlines với thương hiệu thẻ tín dụng nổi tiếng trên thế giới American Express, sản phẩm thẻ Bông Sen Vàng mang các tính năng cao cấp nhất của thẻ tín dụng quốc tế American Express bao gồm:

 Được bảo hiểm với số tiền bảo hiểm tối da dành cho chủ thẻ tín dụng quốc tế.

 Được hưởng các chương trình ưu đãi điểm thưởng dành cho khách hàng thường xuyên Bông Sen Vàng (GLP) của Vietnam Airlines.

 Với hạn mức tín dụng linh hoạt nhất, từ 10 đến 200 triệu VNĐ/tháng, thẻ Bông Sen vàng chính là sản phẩm thẻ đáp ứng được hầu hết các nhu cầu đa dạng của các chủ thẻ tín dụng trong và ngoài nước.


2.1.1.2. Thẻ ghi nợ nội địa


Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ trong nước, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động, thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại, chuyển khoản, đóng phí b
ảo hiểm, dịch vụ trả tiền trước…



* Ra đời năm 2002, thẻ Vietcombank Connect 24 là sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa đầu tiên được phát hành tại Việt Nam và hiện đang được sử dụng rộng rãi trên toàn quốc. Với nhiều giải thưởng có uy tín như giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt”, “Thương hiệu quốc gia”, thẻ Vietcombank Connect24 đã và đang mang lại những thay đổi lớn lao trong thói quen cũng như cách suy nghĩ của một bộ phận không nhỏ công chúng đối với dịch vụ ngân hàng và hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

Tùy theo nhu cầu sử dụng, khách hàng có thể lựa chọn cho mình thẻ Vietcombank Connect24 với một trong ba hạng thẻ: hạng Chuẩn, hạng Vàng, hạng Đặc biệt.

* Sản phẩm thẻ Vietcombank SG24 là kết quả của sự kết hợp hoàn hảo giữa Vietcombank và Công ty truyền thông Sáng tạo Việt Nam (CMVN).

Được phát triển dựa trên nền tảng của thẻ Vietcombank Connect24 đã được đông đảo công chúng biết đến cùng với những tính năng bổ sung mang tính đột phá và ưu việt:

  Thoả mãn nhu cầu mua sắm, chăm sóc sức khoẻ, giải trí… một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất với mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc. Mạng lưới ưu đãi tại hàng trăm khu spa, nhà hàng, khách sạn, rạp chiếu phim…cao cấp và sang trọng.

  Thực hiện các giao dịch tại hệ thống ATM của Vietcombank và các ngân hàng đại lý liên kết với Vietcombank.

  Hạn mức sử dụng thẻ linh hoạt dựa trên số dư tài khoản cho phép bạn hoàn toàn chủ động cho những kế hoạch tài chính của mình.

  Đem lại giá trị thặng dư cho bạn qua giá trị bảo hiểm tai nạn được đảm bảo bởi hãng bảo hiểm uy tín.

2.1.1.3. Thẻ ghi nợ quốc tế


Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ trong nước, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại các đơn vị chấp nhận thẻ, sử dụng các ngoại tệ m
ạnh để thanh toán, phổ biến là USD.


* Thẻ Vietcombank Connect24 Visa phát huy tối đa những tính năng ưu việt sẵn có của thẻ Vietcombank Connect24 như kết nối trực tiếp vào tài khoản của khách hàng, thực hiện các giao dịch truy vấn thông tin tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hoá đơn dịch vụ qua hệ thống máy ATM của Vietcombank và các ngân hàng liên minh. Vietcombank Connect24 Visa giúp chủ thẻ có thể chi tiêu tại hơn 30 triệu điểm chấp nhận thẻ Visa trên toàn cầu…Một giá trị cốt lõi của thẻ Vietcombank Connect 24 Visa là tính quốc tế hoá và hướng tới thói quen tiêu dùng thẻ thay thế thói quen rút tiền mặt, với các ưu đãi mang lại từ hai thương hiệu nổi tiếng là Connect 24 và Visa, chủ thẻ được hưởng dịch vụ bảo hiểm của Pjico với mức bảo hiểm miễn phí tối đa 10 triệu đồng tính năng bảo mật cao với 100% giao dịch thực hiện thông qua kết nối trực tuyến với ngân hàng.

- Thẻ Vietcombank Mastercard- Thẻ Phong Cách ra mắt với chức năng chính để kết nối khả năng thanh toán của người Việt ra toàn thế giới. 

Bên cạnh những tính năng cơ bản của thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ Phong Cách được hưởng những chương trình ưu đãi như giảm giá, hưởng các dịch vụ tiện ích…tại những địa điểm mà giới trẻ ưa chuộng như các cửa hàng thời trang, trung tâm đào tạo, các cửa hàng mỹ phẩm…


2.1.2. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ tại NH TMCP Ngoại thương Chương Dương

2.1.2.1. Quy trình phát hành.


* Hình thức phát hành thẻ

Thẻ ngân hàng ra đời gắn với nó là hai hình thức phát hành thẻ đã được áp dụng:



- Phát hành đơn lẻ: Đây là hình thức phát hành đầu tiên khi thẻ ra đời. Việc phát hành thanh toán và các điểm tiếp nhận thẻ thuộc về một ngân hàng. Tiện ích thanh toán của thẻ phụ thuộc vào phạm vi của những điểm tiếp nhận thẻ có kí hợp đồng với ngân hàng phát hành. Đối với ngân hàng chi phí cho việc phát hành thẻ và phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ là rất lớn. Như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận và lợi ích của việc kinh doanh thẻ cho ngân hàng. Chính vì những nhược điểm này mà hệ thống thanh toán liên ngân hàng đã được thành lập.

- Phát hành tập thể: Hai tổ chức thanh toán thẻ quốc tế MASTERCARD và VISACARD được thành lập cuối những năm 1970 đã đặt ra một mốc quan trọng cho sự phát triển lớn mạnh của thẻ với cơ cấu tổ chức nhiều ngân hàng thanh toán và phát hành rộng khắp thế giới, phạm vi thanh toán thẻ không có giới hạn. Các ngân hàng thành viên (gồm hai loại: thành viên chính thức và thành viên trực thuộc) được uỷ quyền phát hành và thanh toán thẻ có biểu tượng chung của tổ chức. Với ưu điểm chi phí phát hành thẻ thấp, khả năng lưu hành rộng rãi, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng và cho các bên tham gia thanh toán thẻ. Ngày nay, phát hành thẻ tập thể là hình thức phát hành phổ biến nhất thế giới.

* Thủ tục phát hành

Thủ tục phát hành thẻ tín dụng quốc tế và nội địa của VCB nói chung ta có thể thấy rất rõ qua sơ đồ sau :

Sơ đồ 3 : Quy trình phát hành thẻ tại NH TMCP
Ngoại thương Chương Dương


* Đối với thẻ cá nhân:



Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ, cá nhân điền vào Phiếu đề nghị phát hành thẻ (theo mẫu) cùng với hồ sơ phát hành thẻ, trao giấy hẹn cho khách hàng.

Bước 2: Sau thời hạn ( tùy loại thẻ) nhận bộ hồ sơ đầy đủ, chi nhánh có trách nhiệm thẩm định bộ hồ sơ và quyết định chấp nhận hay từ chối phát hành thẻ.

- Nếu ngân hàng đồng ý phát hành thẻ, VCB và khách hàng thực hiện các bước sau:



  • Bổ sung các chứng từ cần thiết theo yêu cầu của VCB.

  • Thẩm định các thông tin về tài khoản cá nhân (số tài khoản, số CIF, số dư tối thiểu); Thẩm định các thông tin về cá nhân ( Chữ ký, Số CMT/hộ chiếu, Ngày sinh, địa chỉ, nơi công tác nếu có…).

  • Hoàn tất thủ tục (cầm cố, phong toả) về tài sản đảm bảo.

  • Chi nhánh tiến hành phân loại khách hàng:

+ Hạng đặc biệt: khách hàng thuộc dạng ưu tiên đối với ngân hàng.

+ Hạng I: khách hàng tín nhiệm, có quan hệ thường xuyên với ngân hàng.

+ Hạng II: các đối tượng còn lại.

- Nếu hồ sơ không hợp lệ thì phải thông báo lại cho khách hàng trong vòng 02 ngày làm việc.



Bước 3: Kí hợp đồng phát hành thẻ.

Bước 4: Tiến hành tạo một hồ sơ quản lý thẻ: tên chủ thẻ, ngày sinh, số CMT, hạn mức tín dụng thẻ, đại chỉ thường trú, địa chỉ liên lạc,...

Bước 5: Gửi danh sách phát hành, nhận Pin, thẻ từ Trung tâm thẻ; giao Pin, thẻ mở khóa thẻ cho khách hàng.

Bước 6: Tiếp nhận và sử lý yêu cầu các yêu cầu của chủ thẻ liên quan đến việc sử dụng thẻ: in lại thẻ, in lại Pin; gia hạn thẻ; thay thế thẻ mất cắp, thất lạc; khóa, mở thẻ; ngừng và chấm dứt sử dụng thẻ và một số trường hợp khác như yêu cầu kết nối tài khoản, thay đổi số tài khoản…

* Đối với thẻ công ty:



Bước 1: Công ty gửi đến Chi nhánh văn bản đề nghị tham gia chương trình thẻ tín dụng công ty cùng với hồ sơ phát hành thẻ trên .

Bước 2: Căn cứ vào hồ sơ nhận được, Chi nhánh tiến hành thẩm định và xét duyệt phát hành thẻ cho các cá nhân được công ty đề nghị phát hành thẻ. Nếu đồng ý phát hành thẻ cho khách hàng, công ty và (các) cá nhân được công ty đề nghị cấp thẻ thực hiện tiếp các bước sau:

+ Bổ sung các chứng từ cần thiết theo yêu cầu của VCB.

+ Hoàn tất thủ tục (thế chấp, cầm cố, phong toả ) về tài sản đảm bảo.

Việc thẩm định phát hành và gia hạn thẻ phải trên cơ sở nắm rõ khách hàng, đảm bảo các nguyên tắc tín dụng và đảm bảo an toàn cho VCB .

Nội dung công tác thẩm định phát hành thẻ và gia hạn thẻ tương tự như nội dung thẩm định cho vay bao gồm các nội dung thẩm định theo thứ tự quan trọng như sau:

- Tư cách chủ thẻ (đối với thẻ cá nhân) hoặc uy tín công ty (đối với thẻ công ty).

- Khả năng thanh toán chủ thẻ (đối với thẻ cá nhân) hoặc công ty (đối với thẻ công ty).

- Tiềm lực tài chính chủ thẻ (đối với thẻ cá nhân) hoặc công ty (đối với thẻ công ty

- Tài sản đảm bảo.

- Các yếu tố ảnh hưởng khác .



Bước 3: Ký kết hợp đồng sử dụng thẻ.

Bước 4: Giao thẻ, PIN cho các cá nhân được uỷ quyền, mở tài khoản thẻ của khách hàng và quản lý tài khoản khách hàng.

Việc phát hành và giao thẻ cho khách hàng trực tiếp tại chi nhánh phải đảm bảo bí mật, an toàn cho khách hàng, cũng như tránh những thiệt hại cho VCB.


2.1.2.2. Quy trình thanh toán thẻ


Sơ đồ 4 : Quy trình thanh toán thẻ tại NH TMCP
Ngoại thương Chương Dương


Hiện nay Chi nhánh chấp nhận thanh toán các loại thẻ tín dụng mang thương hiệu Visa, Mastercard, American Express( Amex), JCB và các loại thẻghi nợ do VCB phát hành.



- Quá trình giao dịch

+ Giao dịch được chuyển từ website của người bán tới máy chủ của OnePay.

+ OnePay chuyển giao dịch sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.

+ Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ hỏi ý kiến cơ sở dữ liệu phát hành thẻ tín dụng.

+ Đơn vị phát hành thẻ sẽ khước từ hoặc chấp nhận giao dịch và chuyển kết quả / mã số hợp pháp ngược trở lại cho trung tâm thanh toán thẻ tín dụng.

+ Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả giao dịch sang cho OnePay.

+ Máy chủ OnePay lưu trữ kết quả và chuyển trở lại cho khách hàng/ người bán.

Trung bình các buớc này mất khoảng 3-4 giây.



- Quá trình thanh toán thẻ tín dụng

+ Máy chủ OnePay tự động chuyển các đợt giao dịch sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.

+ Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế gửi tới cơ sở dữ liệu đơn vị phát hành thẻ tín dụng.

+ Đơn vị phát hành thẻ tín dụng xác minh giao dịch, chuyển kết quả, tiền sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.

+ Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả quá trình giao dịch và tiền sang OnePay.

OnePay chuyển kết quả giao dịch tới người bán và chuyển tiền tới tài khoản ngân hàng của người bán.

Cụ thể:

* Tại đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)

- Khi chủ thẻ xuất trình thẻ, ĐVCNT tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của thẻ, đối chiếu với danh sách thẻ cấm lưu hành, kiểm tra chứng minh thư hoặc hộ chiếu của khách hàng.

- Đưa thẻ qua máy đọc thẻ EDC, máy sẽ tự động cấp phép giao dịch. Nếu giá trị giao dịch lớn hơn hoặc bằng hạn mức thanh toán, ĐVCNT phải liên hệ với Trung tâm thẻ để xin cấp phép. Các giao dịch ứng tiền mặt đều phải xin cấp phép tại NH TMCP Ngoại thương Chương Dương trước khi thực hiện giao dịch.

- Sau khi giao dịch được chấp nhận, ĐVCNT yêu cầu khách hàng hoàn thành hoá đơn. Hoá đơn gồm 3 liên: 1 liên giao lại cho khách hàng, 1 liên gửi cho ngân hàng, 1 liên ĐVCNT lưu lại để tra soát nếu có.

+ Liên gửi cho ngân hàng phải được gửi trong vòng 7 ngày sau khi giao dịch được thực hiện.

+ Liên lưu lại ĐVCNT phải được lưu trong vòng 18 tháng sau khi giao dịch được thực hiện.

- Thực hiện truyền dữ liệu thanh toán đến ngân hàng: giao dịch được truyền đến trước 14h được báo có trong ngày, sau 14h được báo có trong ngày làm việc tiếp theo.

* Khi chi nhánh NH TMCP Ngoại thương Chương Dương là ngân hàng phát hành

Khi nhận được giấy báo nợ do Trung tâm thẻ gửi về, chi nhánh phát hành cập nhật hồ sơ quản lý thẻ, cuối tháng, chi nhánh in và chuyển bản sao kê các giao dịch đã thực hiện trong tháng cho khách hàng và tiến hành thu nợ khách hàng. Sau khi thu nợ khách hàng, chi nhanh gửi thông tin thu nợ về cho Trung tâm thẻ cập nhật hồ sơ quản lý thẻ.


2.1.2.3. Hạn mức tín dụng thẻ


Hạn mức của các loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ có thể thay đổi theo Quyết định của Tổng Giám đốc NHNT VN theo từng thời kỳ.

Cụ thể như sau:

Bảng 5: Hạn mức chi tiêu ngày của thẻ ghi nợ

ĐVT: triệu đồng



Loại thẻ

Tiền mặt

Chi tiêu

Chuyển khoản


HM 1 ngày

HM 1 lần


Số lần 1 ngày


HM 1 ngày


HM 1 lần


Số lần 1 ngày


HM

1 ngày


Số lần 1 ngày

Trong hệ thống NHNT và NHĐL

Ngoài hệ thống NHNT và NHĐL

Connect 24

(Hạng B)


10

2




10

20

10

20

30

10

Connect 24

(Hạng G)


15

2




15

20

10

20

30

10

Connect 24

(Hạng D)


20

2




20

20

10

20

30

10

SG24

20

2




20

30

20

20

50

10

MTV

20

2

6

20

50

20

20

70

10

(Nguồn: Phòng kế toán thanh toán và kinh doanh dịch vụ
Chi nhánh NH NT Chương Dương )

Với thẻ ghi nợ nội địa Connect24 và SG24, hạn mức rút tiền mặt một ngày thấp hơn của một số ngân hàng khác, mức rút tiền của thẻ ghi nợ nội địa Agribank Success là 25 trđ/ngày, thẻ BIDV Power là 30 trđ/ngày…



Hạn mức chi tiêu của thẻ ghi nợ nội địa VCB cũng thấp hơn so với một số ngân hàng khác, như thẻ ACB 365 Styles có hạn mức chi tiêu là 30 trđ/ngày và 50 trđ/ngày đối với thẻ chuẩn và thẻ vàng, Agribank Success còn không hạn chế mức chuyển khoản tại các EDC/POS…Tuy nhiên, hạn mức tín dụng của thẻ VCB là hợp lý, bởi thẻ ghi nợ nội địa hướng tới đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình, hơn nữa khách hàng có thể lựa chọn từng hạng thẻ Connect24 hay sử dụng thẻ ghi nợ cao cấp SG24 với hạn mức lớn hơn tùy theo nhu cầu sử dụng.

Bảng 6: Hạn mức chi tiêu ngày của thẻ tín dụng

Đơn vị: triệu đồng


STT

CODE

HẠN MỨC NGÀY (TRIỆU ĐỒNG)

GHI CHÚ

CHI TIÊU

RÚT TIỀN MẶT

HẠN MỨC

SỐ G/D NGÀY

HẠN MỨC

SỐ G/D NGÀY

1

0011

Hết hạn mức

10

Hết hạn mức

10




2

0013

70

10

50

10

 Mức chuẩn cho thẻ AMEX

3

0016

40

10

30

5

Mức chuẩn chi thẻ Amex vàng

4

0019

30

10

15

5

Mức chuẩn cho thẻ VISA & MasterCard vàng

5

0021

20

10

15

5

Mức chuẩn cho thẻ Amex Xanh & Cob

6

0023

10

10

5

3

Mức chuẩn cho thẻ VISA & MasterCard Bạc

(Nguồn: Phòng kế toán thanh toán và kinh doanh dịch vụ
Chi nhánh NH NT Chương Dương )

Hạn mức thẻ tín dụng của các thẻ VCB thấp hơn các ngân hàng khác, thẻ VCB Visa/ VCB MasterCard CỘI NGUỒN có hạn mức tín dụng cho thẻ vàng từ 50-300 trđ, tuy nhiên Hạn mức chi tiêu mặc định tối đa là 30 trđ/ngày, trong khi đó thẻ Precious của BIDV có hạn mức tín dụng thẻ từ 50-150 trđ và hạn mức chi tiêu ngày là 40-120 trđ/ngày, thẻ Agribank MasterCard loại thẻ vàng có hạn mức thanh toán là 50 trđ /ngày với hạn mức tín dụng từ 100-300 trđ. Tuy nhiên với những khách hàng có nhu cầu chi tiêu lớn, có thể sử dụng sản phẩm thẻ VCB VietnamAirline American Express với hạn mức tín dụng linh hoạt từ 10-300 trđ, khách hàng có thể rút tiền tới 75% hạn mức/ngày và chi tiêu ngày là 100%/hạn mức/ngày. Đặc biệt thẻ tín dụng quốc tế cao cấp Amex có hạn mức tín dụng cao nhất từ 100-500 trđ, rút tiền với 75% hạn mức/ngày và chi tiêu 100% hạn mức/ngày. Đây thực sự là những sản phẩm mang lại điểm nhấn cho VCB về khả năng linh động trong hạn mức thanh toán mà các ngân hàng khác không có được.

Một điểm nổi bật trong công tác phát hành và thanh toán của chi nhánh là công tác phòng chống rủi ro. Rủi ro về thu nợ phát hành hầu như không có, chỉ chiếm khoảng 0,05%. Ngoài ra không có rủi ro nào khác. Thành công này xuất phát từ việc chi nhánh đã đề ra được một hệ thống biện pháp xử lý khi rủi ro xảy ra. Chi nhánh cũng đã tuân thủ chặt chẽ các quy định về việc phát hành thẻ do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đề ra, nhất là trong khâu thẩm định hồ sơ khách hàng. Bên cạnh đó, khi mua thẻ, khách hàng phải ký quỹ một số tiền nhất định. Do đó không xảy ra rủi ro tín dụng mà chỉ có một vài trường hợp nợ quá hạn.

2.1.3. Tình hình phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại NH TMCP Ngoại thương Chương Dương


Bảng 7: Báo cáo kết quả kinh doanh thẻ qua các năm

TT

Năm

Đề mục


2006

2007

2008

2009

1

Thanh toán quốc tế ($)

60.356

91.426

135.625

198.294,83

2

Phát hành thẻ ghi nợ nội địa (chiếc)

3844

5526

6125

6988

3

Phát hành thẻ ghi nợ quốc tế (chiếc)

325

421

451

572

4

Phát hành thẻ tín dụng (chiếc)

155

181

228

357

5

Doanh số sử dụng thẻ tín dụng (vnd)

925.625.324

2.125.362.245

3.265.325.158

4.418.415.705

6

Doanh số sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế (vnd)

20.256.359.245

24.265.326.258

23.326.259.245

31.162.130.746

7

Doanh số thanh toán thẻ C24 tại ATM của chi nhánh (vnd)

256.326.259.245

395.265.563.544

424.265.235.365

594.807.058.913

8

Đơn vị chấp nhận thẻ

3

9

11

17

(Nguồn: Phòng Kế toán -Thanh toán và Dịch vụ khách hàng)

Tốc độ tăng trưởng của thẻ ghi nợ nội địa khá cao, luôn trên 10%/năm và chiếm trên 90 % số lượng thẻ phát hành của chi nhánh, mức tăng cao nhất là năm 2007 với 43,8%, năm 2008 và 2009 mức tăng chỉ là 10,8% và 14,2% do những khó khăn và kinh tế và sự vào cuộc mạnh mẽ của các ngân hàng trên thị trường.

Số lượng thẻ ATM phát hành: từ 1.1.2003 – 28.2.2010 đạt 30.991 chiếc. Tại thời điểm 31/12/2009, tiền mặt tại các máy ATM là 2 tỷ đồng, tăng 3,6% so với thời điểm 31/12/2008, doanh số giao dịch qua ATM đạt gần 600 tỉ đồng, qua đó có thể thấy hoạt động thẻ ATM vẫn là hoạt động chủ lực trong công tác thẻ tại Chi nhánh.

Đây là một điều dễ hiểu vì tại thị trường Việt Nam, thẻ nội địa phát hành thì có đến 98% là thẻ ghi nợ và thẻ ATM nên việc một ngân hàng có số lượng máy ATM tương đối nhiều và một hệ thống thanh toán online như NH TMCP Ngoại thương Chương Dương thì cung cấp dịch vụ thẻ tốt và thu hút một số lượng lớn khách hàng lớn là điều dễ hiểu.

Số lượng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ quốc tế còn quá ít, tuy tốc độ tăng trưởng hàng năm khá cao, như giai đoạn 2006-2007 (16,7% và 29,5%) và 2008-2009 (56,6% và 26,8%. Tuy nhiên, giai đoạn 2006-2009 đã có những bước phát triển vượt bậc so với giai đoạn 2003-2005 khi Chi nhánh mới được thành lập ( chỉ phát hành được 188 chiếc thẻ tín dụng và 407 thẻ ghi nợ quốc tế) .

Tổng số thẻ tín dụng chi nhánh đã phát hành: từ 1.1.2003 – 28.2.2010 đạt 1141 chiếc, Chi nhánh chưa thể hài lòng với con số này, và cần xây dựng những cách thức xúc tiến bán sản phẩm mới hiệu quả hơn.

Với thẻ tín dụng quốc tế, xét về doanh số sử dụng thẻ, thẻ do chi nhánh phát hành chủ yếu được dùng cho nhu cầu thanh toán và rút tiền mặt của các chủ thẻ ở nước ngoài. Việc sử dụng thẻ trong nước còn khá hạn chế do số lượng cơ sở chấp nhận thẻ trong thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ chưa nhiều. Khách hàng dùng thẻ để chi tiêu ở nước ngoài vẫn chiếm một tỷ lệ cao, khoảng 75%. Trong số đó có một phần lớn sinh viên, học sinh du học ở nước ngoài đều sử dụng thẻ của VCB để chi tiêu.

Bảng 8 : Kết quả kinh doanh thẻ Mastercard và Visacard




Loại thẻ

Chỉ tiêu

Năm


Số thẻ phát hành

Doanh số sử dụng

Số thẻ(cái)

Mức tăng giảm

Doanh số (triệu đồng)

Mức tăng giảm

MASTERCARD

2006

32

-

217

-

2007

39

+ 7,7%

402

+ 120,4%

2008

24

- 0,19%

886

+ 74,9%

2009

49

+ 91%

1124

+ 26,9 %

VISA CARD

2006

94

-

713

-

2007

133

+ 42%

1711

+ 140 %

2008

166

+24,8%

2126

+ 24,3 %

2009

249

+ 50%

3155

+ 48,4%
(Nguồn: Phòng Kế toán -Thanh toán và Dịch vụ khách hàng)

Hai loại thẻ tín dụng chủ yếu Chi nhánh phát hành là Visacard và Mastercard

Visa card là thẻ tín dụng được phát hành nhiều nhất và có doanh số sử dụng cao nhất, số phát hành tăng đều qua các năm và luôn trên 20 %/năm. Visacard vẫn là loại thẻ thông dụng nhất và có nhiều điểm thanh toán chấp nhận thẻ nhất của Chi nhánh. Với việc Vietcombank trở thành đầu mối thanh toán đối với các giao dịch thẻ Visa trong nước,với tư cách là ngân hàng thanh toán bù trừ nội địa các giao dịch thẻ Visa của các thành viên trong nước qua tài khoản của các ngân hàng thành viên mở tại Vietcombank. Cùng với việc đưa ra các sản phẩm mới như Visa Connect 24, Vietcombank Visa Debit…tích hợp nhiều tiện ích trong 1 thẻ, Visacard sẽ vẫn là loại thẻ chủ lực trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của Chi nhánh.

Thẻ Master có tốc độ tăng trưởng không đều cả trong số lượng phát hành và doanh số thanh toán.Năm 2007, lượng phát hành chỉ tăng 7 % nhưng doanh số sử dụng thẻ đã tăng kỷ lục,đạt trên 120 %, trong khi năm 2008 giảm nhẹ về lượng phát hành.Năm 2009 đánh dấu sự phát triển mạnh về số lượng thẻ Master tại chi nhánh( tăng 91%), xong điều đáng chú ý là doanh số sử dụng lại giảm dần tỉ lệ tăng trưởng. Lượng thẻ Mastercard phát hành chưa nhiều nhưng có doanh số thanh toán khá cao. Chi nhánh tiếp tục có nhiều ưu đãi cho việc phát hành loại thẻ này, như giảm giá chiết khấu tại các DV CNT Master.

Cụ thể các tình hình phát hành thẻ ghi nợ tại chi nhánh năm 2009 :

Bảng 9: Kết quả phát hành thẻ ghi nợ Chi nhánh NH NT Chương Dương

Năm 2009

Đơn vị: chiếc







Chi nhánh

PGD Khương Thượng

PGD Thái Thịnh

PGD Kim Ngưu

PGD Minh Khai

Tổng

1.Connect 24 và VCB SG24

4081

1271

1085

520

31

6988

Kế hoạch

3500

1300

900

600

0

6300

Thực hiện

116.6%

97.8%

120.5%

86.7%




111%

2.Connect 24 Visa

và MTV


263

147

123

39

0

572

Kế hoạch

175

100

50

25

0

350

Thực hiện

150.2%

147%

246%

116%

0

185%

Tổng

4344

1418

1208

559

31

7560



(Nguồn: Phòng Kế toán -Thanh toán và Dịch vụ khách hàng)

Số lượng phát hành thẻ theo loại

( 1.1.2009 - 31.12.2009 )

Đơn vị: chiếc

Amex Cobrand : …………………………………56

Amex Green : ……………………………………3

Master card Debitcard : ………………………….37

Master card EMV Standard : ................................10

Master card Standard : …………………………..2

Visa Debit card : ……………………………75

Visa card EMV Gold : …………………………..42

Visa card EMV Standard : ………………………84

Visa card Gold : …………………………………5

Visa card Standard : …………………………….43

Vietcombank Conect24 : ……………………. …5227

Vietcombank SG24 : ……………………………1761

Vietcombank MTV : …………………………….427

Vietcombank Conect 24 Visa : ………………….145

Tổng : …………………………………………...7917

(Nguồn: Phòng Kế toán -Thanh toán và Dịch vụ khách hàng)

Lượng thẻ phát hành vẫn tập trung ở chi nhánh, chiếm 57,4%, năm 2009 cũng là năm các phòng giao dịch chưa đạt mức kế hoạch đề ra, một phần do mới được thành lập như phòng giao dịch Kim Ngưu và Thái Thịnh.

Nhìn vào cơ cấu các loại thẻ phát hành trong năm 2009, có thể thấy thẻ ghi nợ nội địa vẫn là loại thẻ được phát hành nhiều nhất, chiếm 88,8% số lượng phát hành thẻ của Chi nhánh, tăng 111% so với kế hoạch. Thẻ Master chuẩn EMV tuy mới đưa vào phát hành nhưng đã có bước đầu được sự đón nhận của khách hàng, số lượng khách hàng đăng kí sử dụng thẻ Visa công nghệ thẻ chip cao hơn hẳn (126 thẻ so với 10 thẻ Master card EMV Standard).

Bảng 10: Thống kê ATM của Chi nhánh



Điểm đặt máy

Số lượng máy

Địa chỉ

Giờ phục vụ

Chương Dương Bưu cục Trung tâm 4

1

Bưu cục Trung tâm 4 - TT Trâu Quỳ - Gia Lâm

24/24


Chương Dương Bưu cục Trung tâm 5

1

Bưu cục Trung tâm 5 - Đức Giang -Long Biên

24/24


Chương Dương Công ty Cơ khí Đông Anh

1

Công ty Cơ khí Đông Anh - TT Đông Anh

24/24


Chương Dương Cty TNHH Stanley Việt Nam

1

KCN Dương Xá, Gia Lâm

24/24


Chương Dương PGD Khương Thượng

2

105A12 Khương Thượng, Đống Đa

24/24


Chương Dương PGD Minh Khai

1

464 Minh Khai – Hai Bà Trưng

24/24


Chương Dương Trụ sở chính

2

564 Nguyễn Văn Cừ - Long Biên

24/24


( Nguồn: http://www.vietcombank.com.vn )

Hiện nay chi nhánh hiện quản lý 9 ATM trên địa bàn các huyện Gia Lâm, Long Biên, Đống Đa, Hai Bà Trưng…, mạng lưới ATM như vậy còn tương đối mỏng so với một số chi nhánh ngân hàng khác. Chỉ tính riêng trên địa bàn huyện Gia Lâm, Agribank đã có 10 ATM, ICB có 9 máy và BIDV có 5 ATM…Các máy ATM của chi nhánh cũng chưa đặt gần các khu mua sắm lớn, các khu công nghiệp, khu đô thị hay các trường đại học… Đây là điểm hạn chế trong việc triển khai các máy ATM tại Chi nhánh, gây nhiều khó khăn cho hoạt động giao dịch của khách hàng.

Đối với dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng, mạng lưới đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ (ĐVCNT) đóng một vai trò rất quan trọng. Hiện nay mạng lưới ĐVCNT của Chi nhánh là 46 cơ sở. Đối với toàn bộ hệ thống VCB và đối với mạng lưới ĐVCNT của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội, đây là một mạng lưới tương đối mỏng, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của thẻ trên thị trường. Tại các cơ sở này, số các đơn vị được lắp đặt máy EDC vẫn còn quá ít, do không đủ trang bị đồng loạt nên Chi nhánh chỉ trang bị cho những đơn vị có doanh số lớn, đây là một nhược điểm để các ngân hàng khác có thể thâm nhập vào các cơ sở chấp nhận thẻ của Chi nhánh trên địa bàn Hà nội.

Bảng 11: So sánh biểu phí thẻ một số ngân hàng



Đơn vị: 1000 đ

Ngân hàng

Vietcombank

ACB

ANZ

VIBank

Agribank

Incombank

BIDV

Tên thẻ ATM

Amex

Connect24

Visa Debit/ MasterCard Dynamic

Access

Values

Success

ATM C/S/G Card


Vạn dặm

eTran365

Số máy ATM

>1000

Không có

Tương thích với Sacombank

Tương thích với VCB

>600

>460

205

Phạm vi sử dụng

Nội địa + Quốc tế

Nội địa

Nội địa + Quốc tế

Nội địa + Quốc tế

Nội địa

Nội địa

Nội địa







- Giá thẻ chuẩn

Miễn phí

100

Miễn phí

350

90

5

70

30

50

- Giá thẻ vàng

Miễn phí







450

100













- Giá thẻ đặc biệt

Miễn phí










120













Phí chuyển khoản trong hệ thống

Miễn phí

Miễn phí

Miễn phí




Miễn phí

3




Miễn phí

Miễn phí

Phí rút tiền ngoài hệ thống

3.3

4%,min=50

2%,min=60





Miễn phí




Miễn phí







Phí rút tiền cùng hệ thống

Miễn phí

Miễn phí

Miễn phí (>30000 = 0.03%)

4 lần miễn phí /tháng

Miễn phí

Miễn phí




Miễn phí

Miễn phí

Phí chuyển lương




3.3%

3-4%







1.5







0.2%,

Phí thường niên

600(vàng), 400(xanh)

Miễn phí


100

10 USD

60-80 - 120








Miễn phí

40

( Nguồn: http://www.bankmart.com.vn)

Mức phi của các ngân hàng ngoại như ANZ hay HSBC là khá cao, tuy nhiên các ngân hàng này vẫn đạt được những thành công lớn trong hoạt động phát hành thẻ bới uy tín, kinh nghiệm và tiềm lực mạnh.

Các ngân hàng trong nước có biểu phí khá giống nhau, tuy nhiên thẻ của VCB vẫn có ưu thế vượt trội về hệ thống thanh toán với hơn 1000 ATM và 10000 DV CNT. Phí chuyển lương, phí rút tiền ngoài hệ thống và phí thường niên của thẻ VCB nói chung cao hơn của các ngân hàng khác, tuy nhiên mạng lưới thanh toán của VCB khá rộng, do đó nhược điểm này được giảm thiểu. Hơn nữa thẻ VCB được tích hợp nhiều tính năng hữu dụng và có nhiều ưu đãi trong sử dụng. Đối với thẻ tín dụng quốc tế, đối thủ cạnh tranh lớn nhất là ACB, với mức phí khá linh hoạt, và chiến lược liên kết với những doanh nghiệp lớn để mở thẻ như ACB-Tourist, ACB-SaigonCoop, ACB-Phúc Léc Thọ, ACB- Mai Linh. Tuy nhiên VCB vẫn chứng minh được lợi thế của mình với công nghệ thanh toán hiện đại và biểu phí cùng với các hạng thẻ đa dạng, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.

2.1.4. Đánh giá hoạt động thanh toán thẻ tại NH TMCP Ngoại thương Chương Dương

2.1.4.1. Những thuận lợi :


Nằm trong hệ thống NH NT VN, Chi nhánh có những điều kiện rất tốt để phát triển hoạt động thanh toán thẻ nhờ những lợi thế của hệ thống .

* NHNT VN là hệ thống ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực thanh toán thẻ ở Việt Nam

Với vị thế là ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh vực thẻ, VCB luôn là một thương hiệu lớn trong phát hành và thanh toán thẻ. Là ngân hàng đầu tiên được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận thực hiện đại lý thanh toán thẻ tín dụng quốc tế cho các ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài, Chi nhánh có thể chấp nhận thanh toán cho cả 5 loại thẻ tín dụng thông dụng nhất hiện nay: VISA, MASTER, JCB, AMEX, DINNERS CLUB. Là ngân hàng đầu tiên thực hiện thanh toán thẻ cho nên Chi nhánh đã và đang chiếm giữ một thị phần lớn trên thị trường thẻ thủ đô, có được ưu thế lớn trong cạnh tranh trên thị trường.



* NH TMCP Ngoại thương Chương Dương là một ngân hàng lớn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán, dịch vụ

NH TMCP Ngoại thương Chương Dương được biết đến là một ngân hàng hoạt động trên lĩnh vực đối ngoại, đi đầu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, Chi nhánh có nhiều kinh nghiệm và tạo được nhiều mối quan hệ kinh doanh với các tổ chức lớn trong nước cũng như nước ngoài. Trong công tác thanh toán thẻ, chủ yếu là thanh toán quốc tế, với các mối quan hệ có sẵn với các tổ chức thanh toán quốc tế,tạo cho Chi nhánh có một lợi thế to lớn khi tham gia lĩnh vực thanh toán thẻ.

Là một ngân hàng lớn đã có nhiều kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế, VCB sẵn có những trang thiết bị phục vụ cho thanh toán như: máy tính nối mạng, máy Fax, Telex... Điều này giúp cho hệ thống VCB nói chung và chi nhánh Chương Dương nói riêng bước vào hoạt động thanh toán thẻ quốc tế mà không cần đầu tư quá nhiều cho cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc.

Với những kinh nghiệm đã tích luỹ được, VCB luôn coi trọng công tác Marketing và chiến lược khách hàng nhằm luôn luôn nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Khách hàng thường xuyên được cập nhật những thông tin, hướng dẫn cụ thể về các quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ. Ngoài ra, với mỗi đối tượng khách hàng, VCB luôn có thể đưa ra những chính sách ưu đãi phù hợp nhằm thu hút khách hàng.



* Công nghệ thông tin trong những năm gần đây ở Việt Nam có những bước tiến bộ nhanh chóng

Ngày nay, tốc độ phát triển của tin học trên thế giới được ví như vũ bão và ở Việt Nam, công nghệ thông tin là một ngành đang có những tiến bộ vượt bậc. Những bước phát triển vượt bậc trong công nghệ thông tin là một thuận lợi cho các ngân hàng nói chung và VCB nói riêng trong hoạt động kinh doanh thẻ. Ngân hàng có thể áp dụng những thành tựu trên thế giới cũng như những phần mềm và đội ngũ nhân lực trong nước để đáp ứng những đòi hỏi về mặt tin học trong công nghệ thẻ. Đây là một yếu tố quan trọng giúp ngân hàng phát triển tốt công tác phát hành và thanh toán thẻ.

Trong hoạt động thanh toán thẻ, hệ thống thông tin đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Thẻ là một thành tựu của công nghệ thông tin, chính vì thể để phát huy hết các tính năng ưu việt của thẻ, ngân hàng phát hành cần phải có một nền tảng công nghệ thông tin mạnh mẽ. Việc thanh toán thẻ không thể diễn ra suôn sẻ mà không có sự trợ giúp của hệ thống công nghệ thông tin.

2.1.4.2. Những khó khăn


Là một trong những ngân hàng đi đầu trong hoạt động kinh doanh thẻ, những khó khăn mà VCB đang gặp phải là những khó khăn phổ biến đối với các ngân hàng hiện đang kinh doanh trong lĩnh vực này.

* Về môi trường pháp lý

Khó khăn trước hết là chưa có sự phát triển đồng bộ về môi trường pháp lý và các chính sách liên quan cho việc phát hành và thanh toán thẻ. Quy chế chính thức về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng ban hành theo Quyết định 371/1999/NHNN1 đã đặt nền móng cho sự phát triển của thanh toán thẻ tại Việt Nam. Tuy vậy, quy chế này quá chặt chẽ đối với hoạt động của các ngân hàng, thủ tục yêu cầu để được phát hành và thanh toán thẻ mà Ngân hàng Nhà nước đề ra cho các ngân hàng còn khá nhiều phiền hà và không hợp lý, làm mất đi sự chủ động của các ngân hàng trong phát hành và thanh toán thẻ. Ngoài ra vì chưa có những văn bản hướng dẫn cụ thể và hợp lý nên nảy sinh những bất cập giữa quy định hiện hành về chế độ quản lý ngoại hối, tín dụng, thanh toán...với các phương thức phát hành và thanh toán thẻ hiện nay ở Việt Nam, vì trên thực tế hiện nay phần lớn chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán ở nước ngoài, hoạt động này lại phụ thuộc quy chế quản lý ngoại hối của chính phủ, gây lúng túng cho ngân hàng trong công tác phát hành và thanh toán thẻ

Chi phí về tài liệu và tham gia các khoá đào tạo tại nước ngoài là một khoản chi không nhỏ đối với các ngân hàng nên khó tiến hành thường xuyên, gây khó khăn cho việc cập nhật thông tin, tích luỹ kinh nghiệm.

* Về môi trường kinh tế xã hội

Khó khăn lớn nhất đó là nhận thức cuả dân chúng đối với loại hình thanh toán mới mẻ này. Làm sao để công chúng hiểu rõ được hết lợi ích và vai trò to lớn của thẻ đối với xã hội nói chung và đối với bản thân từng chủ thẻ nói riêng. Rõ ràng là thói quen dùng tiền mặt trong đời sống dân cư Việt Nam đã hình thành và bám rễ rất sâu. Bên cạnh đó mức thu nhập bình quân đầu người hàng năm của Việt Nam còn thấp so với ngay cả nhiều nước trong khu vực cũng là một trở ngại cho việc phát triển sử dụng thẻ. Hơn nữa đối với nhiều người, thẻ dường như là một sản phẩm công nghệ cao dành cho những đối tượng có thu nhập cao. Thói quen ưa thích sử dụng tiền mặt gây rào cản không chỉ cho người sử dụng thẻ mà chủ yếu cho cơ sở cháp nhận thẻ. Tại nhiều đơn vị bán lẻ hàng hoá mặc dù đã là cơ sở chấp nhận thẻ của ngân hàng nhưng vẫn chỉ chấp nhận thẻ là phương tiện thanh toán cuối cùng khi khách hàng không có tiền mặt. Bởi với mức chiết khấu 2,5%-3% doanh số thanh toán theo hoá đơn thẻ, các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ không thể trốn được thuế cho những giao dịch này. Mặt khác các đơn vị vẫn chưa hề ý thức được những tiện lợi của thanh toán thẻ để thu hút khách hàng, tăng doanh số tạo uy tín trên thị trường, quản lý nhân viên ... Thậm chí còn thu thêm phụ phí, điều này gây ra tâm lý ngại sử dụng thẻ của chủ thể.

* Về bản thân NH TMCP Ngoại thương Chương Dương

Một khó khăn rất lớn đối với chi nhánh trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ đó là sự đối mặt với tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh thẻ, Đặc biệt là sự xuất hiện của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, họ có lợi thế hơn hẳn về vốn đầu tư, kinh nghiệm trình độ nghiệp vụ chuyên môn trong phát hành và thanh toán thẻ, có kinh nghiệm trong hoạt động Marketing thu hút khách hàng.

Từ công đoạn sản xuất thẻ cho đến các nghiệp vụ thanh toán thẻ đều đòi hỏi ngân hàng phải có các trang thiết bị hiện đại. Đối với một chi nhánh như NH TMCP Ngoại thương Chương Dương , việc sản xuất thẻ trắng để làm thẻ là điều không thể, chính vì thế việc nhập thẻ trắng làm tăng chi phí sử dụng thẻ lên bính quân 3-4 USD/thẻ. Ngoài ra, các loại máy đọc thẻ, máy ATM phần lớn đều phải nhập cho đến tận phụ tùng thay thế. Điều này đòi hỏi một khối lượng vốn tương đối lớn nằm ngoài khả năng của Chi nhánh .

Bên cạnh đó Chi nhánh còn gặp không ít khó khăn về chi phí cho hoạt động mở rộng dịch vụ thẻ, chi phí cho công tác quảng cáo, quảng bá sản phẩm, vì vậy khách hàng biết đến sản phẩm của ngân hàng còn ít, tuy rằng chất lượng sản phẩm được đánh giá là tốt hơn các ngân hàng khác

Sự hạn chế về đối tượng sử dụng thẻ tín dụng do Chi nhánh phát hành là một trong những khó khăn lớn nhất gây ảnh hưởng đến số lượng thẻ tín dụng. Đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu của NHNT là khách hàng đi du học, đi công tác ở nước ngoài và số ít quan chức cấp cao của Nhà nước

Điều kiện cho vay đối với khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của NHNT là rất ngặt nghèo, hầu như các cá nhân muốn sử dụng thẻ đều phải có thế chấp hoặc ký quỹ với một tỷ lệ nào đó tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng (hiện nay quy định là bằng 125% hạn mức tín dụng của thẻ tín dụng).

Lãi suất của các khoản nợ chưa thanh toán của khách hàng cao (bằng lãi suất cho vay ngắn hạn). Do vậy hầu hết các chủ thẻ đều thanh toán toàn bộ số dư nợ phát sinh trong kỳ, họ không muốn kéo dài thời gian trả nợ để chịu lãi.

Hạn mức tín dụng tối thiểu của thẻ là10 triệu đồng là cao so với mức thu nhập của người dân trên địa bàn.

Chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng của NHNT để rút tiền mặt chịu phí rút tiền mặt cao (3% số tiền rút cộng thêm 4%- tối thiểu là 50.000 VND- khi ngân hàng yêu cầu chủ thẻ thanh toán số tiền trong kỳ), nhất là trong điều kiện ngân hàng đang cần khuyến khích sử dụng thẻ.

Mạng lưới và loại hình các đơn vị chấp nhận thẻ của NHNT vẫn còn ít và hạn chế, chỉ tập trung ở các đơn vị như nhà hàng, khách sạn, trung tâm du lịch, đại lý bán vé máy bay... mà ở những nơi này khách hàng Việt Nam không chi tiêu thường xuyên. Do vậy, việc sử dụng thẻ thực sự thay thế cho tiền mặt ở mọi lúc, mọi nơi chưa được chứng minh.



Каталог: luanvan
luanvan -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
luanvan -> Phần mở đầu Tính cấp thiết của đề tài
luanvan -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
luanvan -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
luanvan -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
luanvan -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
luanvan -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
luanvan -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN

tải về 0.56 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương