MỤc lục lời mở ĐẦU 1 Chương I. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng ngoại thưƠng chưƠng dưƠng 3


Các đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thẻ của NH TMCP Ngoại thương Chương Dương



tải về 0.56 Mb.
trang3/5
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.56 Mb.
#28881
1   2   3   4   5

1.3. Các đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thẻ của NH TMCP Ngoại thương Chương Dương

1.3.1. Các sản phẩm và dịch vụ của Chi nhánh NH NT Chương Dương


* Dịch vụ tiền gửi, thanh toán trong nước

- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho cá nhân và các tổ chức kinh tế. Khách hàng có thể gửi bằng đồng Việt nam hoặc ngoại tệ. Khi gửi vào bằng loại tiền nào sẽ được thanh toán cả tiền gốc và tiền lãi bằng loại tiền đó. Khách hàng gửi bằng ngoại tệ có thể đề nghị lĩnh bằng tiền Việt nam theo mức tỷ giá quy định của VCB. Mức lãi suất theo từng thời kì và theo mức kì hạn tiền gửi.

- Thanh toán đa dạng: thanh toán bằng chuyển khoản, tiền mặt…

* Dịch vụ thanh toán quốc tế

Là nghiệp vụ của ngân hàng trong việc thanh toán giá trị của các lô hàng giữa bên mua và bên bán hàng thuộc lĩnh vực ngoại thương.



* Bao thanh toán

Đặc điểm sản phẩm: Bên bán/xuất khẩu hoặc Đại lý bao thanh toán của bên bán chuyển nhượng cho Vietcombank tất cả các quyền và lợi ích liên quan tới những khoản phải thu có thời hạn thanh toán dưới 180 ngày của bên bán để được Vietcombank và đại lý bao thanh toán của Vietcombank cung cấp tối thiểu 2 trong số các dịch vụ chủ yếu của bao thanh toán.



* Sản phẩm tín dụng

- Cho vay vốn trung dài hạn đối với tất cả các thành phần kinh tế.

- Cho vay vốn phục vụ nhu cầu đời sông đối với cán bộ, công nhân viên và các đối tượng khác.

- Cho vay theo dự án đầu tư, tài trợ xuất khẩu thương mại.

- Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, thương phiếu, các loại giất tờ có giá.

- Nhận ủy thác cho vay.

Đặc điểm sản phẩm: Thời hạn cho vay và mức cho vay thoả thuận trên cơ sở nhu cầu và khả năng hoàn trả của khách hàng và biện pháp bảo đảm tiền vay của khách hàng. Bảo đảm vốn vay: bằng tài sản hình thành từ vốn vay, hoặc tài sản bảo đảm khác của khách hàng hoặc của bên thứ ba, hoặc kết hợp các hình thức bảo đảm..

* Bảo lãnh

* Các dịch vụ khác

Trong đó, một số sản phẩm dịch vụ có liên quan đến thẻ của ngân hàng như:

- Chuyển tiền và nhận kiều hối qua tài khoản thẻ.

- Dịch vụ ngân hàng trực tuyến VCB-iB@nking: truy vấn thông tin, in các sao kê tài khoản theo thời gian của các loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.

- Dịch vụ truy vấn thông tin tài khoản thẻ qua điện thoại di động VCB - SMS B@nking

- Thanh toán qua ATM: chuyển khoản, rút tiền, thanh toán hóa đơn điện nước, điện thoại…


1.3.2. Đặc điểm thị trường


Thị trường thẻ ở VN mới chỉ ở giai đoạn đầu, có thể nhìn thấy điều đó qua mật độ thẻ chưa cao, thói quen sử dụng thẻ thay tiền mặt chưa hình thành và đặc biệt môi trường cho việc sử dụng thẻ còn hạn chế. Theo thống kê của VISA năm 2007, mới chỉ có 1% dân số VN có thẻ tín dụng. Theo số liệu của ngân hàng Nhà Nước công bố tháng 3/2008, mới 10% dân số VN có tài khoản. Trong khi đó, số lượng người dân sử dụng thẻ tín dụng Visa ở các nước trong khu vực cao hơn rất nhiều: Singapore chiếm 68,5%, Thái Lan chiếm 10,6%; Malaysia là 20,3%. Do đó, theo đánh giá của các chuyên gia trong ngành tài chính, Việt Nam là thị trường mới, còn rất nhiều tiềm năng cho sự phát triển của thẻ thanh toán.

Thẻ là một công cụ thanh toán hiện đại, có vài trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế, với các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp và các cá nhân, bởi vậy việc phát triển kinh doanh hoạt động thẻ là một chiến lược hàng đầu của các ngân hàng hiện nay.

Chi nhánh được thành lập và đi vào hoạt động nhằm mở rộng lượng khách hàng giao dịch, cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo các yêu cầu của NH NT Việt Nam như: Cho vay, thanh toán xuất nhập khẩu, mở tài khoản giao dịch cho khách hàng, phát hành và thanh toán thẻ, mua bán các loại ngoại tệ… để phục vục các khách hàng trong và ngoài nước hoạt động trên địa bàn Gia Lâm, Long Biên và các vùng lân cận. Đối với hoạt động tín dụng Chi nhánh chỉ tập trung vào việc phát triển khách hàng là các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân và các khách hàng là thể nhân với các hình thức cho vay cầm cố, thế chấp tài sản là chứng từ có giá.

Mức sống và thu nhập của người dân trên địa bàn Hà nội là tương đối cao so với các tỉnh thành khác trong cả nước. Đây là một yếu tố thuận lợi cho việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại như thanh toán thẻ, tuy nhiên Hà Nội cũng là nơi tập trung khá nhiều các Ngân hàng (Có hơn 80 Ngân hàng gồm các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài). Điều này làm cho tính cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng ở Hà Nội cao hơn so với các khu vực khác trong cả nước, đặc biệt là trong bối cảnh các ngân hàng đi sau coi mục tiêu phát triển dịch vụ thẻ là một chiến lược hàng đầu.

Cùng với việc mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch như Khương Thượng, Minh Khai, Kim Ngưu, Thái Thịnh, hoạt động của chi nhánh đã vươn sâu hơn vào các quận nội thành như Đống Đa, Hoàng Mai, Hai Bà Trưng…Việc mở rộng thanh toán thẻ gắn liền với xây dựng cơ sở vật chất, các điểm chấp nhận thẻ, hệ thống POS, ATM và tích cực xây dựng và thực hiện các chiến lược thâm nhập mở rộng thị phần thẻ cho ngân hàng.

1.3.3. Đặc điểm Công nghệ


* Công nghệ thanh toán: Có thể nói, hiên nay NHNT Việt Nam nói chung và NHNT Chương Dương nói riêng có công nghệ thanh toán hiện đại nhất trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam. NHNT Chương Dương đang triển khai ứng dụng chương trình “Tầm nhìn 2010 – Hệ thống VCB Vision 2010”, đây là dự án của Ngân Hàng Thế Giới do Vietcombank triển khai dựa trên nền tảng công nghệ hiên đại nhất của Mỹ. Các ứng dụng nổi bật của chương trình này là:

- Là hệ thống xử lý trực tuyến và các dịch vụ hỗ trợ.

- Có hệ thống định hướng khách hàng.

- Giao dịch một cửa

- Gửi một nơi, rút nhiều nơi (điều này các Ngân hàng khác chưa làm được).

- Thanh toán tự động.

Trong năm 2007 được NH NT Việt Nam quan tâm, Chi nhánh NH NT Chương Dương đã trang bị thêm 30 máy vi tính, như vậy Chi nhánh cơ bản có đủ công cụ để thực hiện chương trình Core banking.

Trong năm 2008, chi nhánh tiếp tục được trang bị thêm 18 máy vi tính. Về cơ bản đã đáp ứng đủ số lượng máy tính tại các điểm giao dịch. Toàn bộ cán bộ nghiệp vụ của chi nhánh được đào tạo về chương trình CORE-BANKING. Thực hiện thành công việc chuyển đổi chương trình CORE-BANKING, đến nay việc vận hành chương trình đã đi vào ổn định.



* Về công nghệ thẻ, Ngân hàng đã phát hành đồng thời hai sản phẩm thẻ mang thương hiệu Visa và Mastercard theo chuẩn EMV (công nghệ thẻ chíp) và bắt đầu thay thế hai loại thẻ này hiện đang sử dụng công nghệ thẻ từ, kể từ ngày 27/4/2009.

EMV là chuẩn quốc tế về thẻ chip do 3 công ty hàng đầu thế giới là Europay, Visa, MasterCard và Europay đưa ra. Thẻ chip (còn gọi là thẻ thông minh) theo chuẩn EMV là sản phẩm thẻ được gắn chip điện tử với bộ vi xử lý như một máy tính thu nhỏ đa chức năng và ứng dụng, có khả năng lưu trữ các thông tin quan trọng được mã hóa với độ bảo mật cao (dữ liệu thẻ được bảo mật nhiều tầng bằng các lớp mã hóa và khóa hệ thống).

Sản phẩm thẻ chip của Vietcombank được tích hợp thành sản phẩm thẻ chip đa dụng với các tính năng OTP (Onetime password) và khả năng định danh khách hàng với chữ ký và ảnh của chủ thẻ được lưu trong con chip,do đó sản phẩm thẻ chip theo chuẩn EMV không chỉ mang lại cho khách hàng sự tiện dụng mà còn giúp giảm thiểu rủi ro, giả mạo nhằm tạo cho khách hàng sự yên tâm khi sử dụng sản phẩm thẻ.

Chi nhánh NH NT Chương Dương đã hoàn thành hệ thống thanh toán thẻ để chấp nhận thanh toán thẻ chip theo chuẩn EMV từ năm 2008 và tiếp tục tiếp nhận các yêu cầu đổi thẻ của khách hàng.


1.3.4. Nguồn nhân lực


Số lượng cán bộ công nhân viên tăng dần qua các năm, và hiện nay đang làm việc tại ngân hàng là 85 người bao gồm: Ban giám đốc gồm 3 người ( 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc phụ trách từng hoạt động của Ngân hàng); Bộ phận ngân quỹ gồm 15 người; Bộ phận kế toán gồm 30 người; Bộ phận tín dụng gồm 12 người; Bộ phận kiểm tra – kiểm toán gồm 5 người; Bộ phận Thanh toán quốc tế gồm 04 người; Bộ phận hành chính gồm 09 người; Thẩm định gồm 04 người; Lái xe 03 người.

Về trình độ lao động: Trong tổng số 85 cán bộ nhân viên có 2 người là Tiến sĩ, 10 người là Thạc sĩ, 60 người trình độ Đại học, 7 người trình độ Cao đẳng, 3 người trình độ Trung cấp, 3 người trình độ Sơ cấp. Tuy nhiên, nhằm đảm bảo đội ngũ kế cận, từng bước nâng cao trình độ cán bộ, Chi nhánh NH NT Chương Dương đã cử nhiều cán bộ (đặc biệt là cán bộ trẻ) tham gia các khóa đào tạo, tập huấn về tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế….do trung ương tổ chức. Ngoài ra, chi nhánh còn tự tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ, phổ biến các văn bản nghiệp vụ mới đến các cán bộ liên quan. Mặt khác, khi đưa vào sử dụng chương trình CORE-BANKING trên toàn bộ hệ thống NH NT thì vấn đề đặt ra hàng đầu là phải tổ chức cho các cán bộ nhân viên học tập, làm quen với việc sử dụng chương trình mới. Việc đi học được Chi nhánh chia ra làm nhiều nhóm nhỏ, nhóm này học xong về hướng dẫn người khác và nhóm khác đi học để không làm gián đoạn hoạt động của Ngân hàng.


1.3.5. Kết quả kinh doanh của ngân hàng


* Về nguồn vốn

Bảng 1: Tình hình nguồn vốn qua các năm của


Chi nhánh NH NT Chương Dương


Chỉ tiêu


2005

2006

2007

2008

2009

Số tiền

(tỷ.đ)

Tỷ trg

(%)

Số tiền

(tỷ.đ)

Tỷ trg

(%)

Số tiền

(tỷ.đ)

Tỷ trg

(%)

Sô tiên

(tỷ.đ)

Tỷ trg

(%)

Số tiền
(tỷ.d)


Tỷ trg
(%)


Tổng nguồn vốn

393,56

100

512

100

685,4

100

655,5

100

984

100

1.Theo thời gian

393,56

100

512

100

685,4

100

655,5

100

984

100

+TG không kì hạn và dưới 12 tháng

236,9

60,2

296,96

58

443,2

64,66

508

77,49

523

63,15

+TG trên 12 tháng

156,66

39,8

215,04

42

231

33,7

141,2

21,54

428

33.5

+TG khác

0

0,0

0

0,0

11,2

1.64

6,2

0,97

33

3,35

2. Theo loại tiền

393,56

100

512

100

685,4

100

655,5

100

984

100

+Nội tệ

277,07

70,4

339,46

66.3

361,91

52,8

347

52,94

526,4

53,5

+Ngoại tệ

quy đổi


115,49

29,6

172,54

33,7

323,49

47.2

308,5

47,06

457,6

46,5

3.Theo thành phần kinh tế

393,56

100

512

100

685,4

100

655,5

100

984

100

+ TG các tổ chức kinh tế

86,58

22

189

36,9

271,8

39.66

258,6

41.5

427

43,4

+Tiền gửi các TCTD

0

0,0

0

0,0

1,2

0,18

2,08

0,3

2

0,2

+TG dân cư

306,98

78

323

63,1

412,4

60,16

394.82

58.2

555

56,4

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm của
Chi nhánh NH NT Chương Dương)

Qua bảng số liệu trên ta thấy: Nguốn vốn huy động của Chi nhánh NH NT Chương Dương ngày càng tăng. Tỷ trọng tăng trung bình lên đến hơn 30% mỗi năm, duy chỉ có năm 2008 là giảm so với năm 2007, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới trong năm 2008. Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn ta thấy rằng: nguồn vốn huy động nhiều nhất là tiền gửi dân cư và tiền gửi dưới 12 tháng. Tuy nhiên tiền gửi trên 12 tháng vẫn chiếm một tỉ lệ khá cao,luôn trên 30%,duy chỉ có năm 2008 có giảm (21,54%), và tăng trưởng nhanh trở lại vào năm 2009 (33,5 %), Đây là yếu tố thuận lợi cho chi nhánh mở rộng cho vay trung dài hạn.

Cơ cấu tiền gửi bằng ngoại tệ khá lớn, cũng là thế mạnh của NH NT nói chung và Chi nhánh nói riêng trong việc cho vay ngoại tệ.

* Về dư nợ

Bảng 2: Tình hình dư nợ qua các năm của


Chi nhánh NH NT Chương Dương


Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

2009

Số tiền

Tỷ trg

Số tiền

Tỷ trg

Số tiền

Tỷ trg

Số tiền

Tỷ trg

Số tiền

Tỷ trg

(tỷ.đ)

(%)

(tỷ.đ)

(%)

(tỷ.đ)

(%)

(tỷ.đ)

(%)

(tỷ.d)

(%)

1.Dư nợ theo thời gian

220.8

100

334,3

100

440,1

100

526,7

100

616

100

- Ngắn hạn

121,7

55,1

165,5

49,5

228

51,8

312,3

59,3

335,1

54,4

Trung hạn

29,1

13,2

72,5

21,7

78,1

17,7

100

19

67,76

11

- Dài hạn

70

15,0

96,3

28,8

122

30,5

114,4

21,7

213,14

34,6

2.Dư nợ theo thành phần kinh tế

220.8

100

334,3

100

440,1

100

526,7

100

616

100

- DN Nhà nước

36,9

16,7

62

18,2

37,8

8,6

53,2

10,1

54,8

8,9

Cty LD,TNHH,CP

176,8

80,1

271,2

81,3

397,8

90,4

468,8

89

558,7

90,7

- Dư nợ thành phần khác

7

3,2

1,1

0,5

3,5

0,8

4,7

0,9

2,5

0,4

3.Dư nợ theo loại tiền

220,8

100

334,3

100

440,1

100

526,7

100

616

100

Nội tệ

100,9

45,7

161,8

48,4

235,9

53,6

256

48,6

263,6

42,8

Ngoại tệ quy đổi

119,9

55,3

172,5

51,6

204,2

46,4

270,7

51,4

352,4

57,2

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm của
Chi nhánh NH NT Chương Dương )

Qua bảng số liệu trên ta thấy: Dư nợ của Chi nhánh NH NT Chương Dương tăng đều qua các năm.

Tỉ trọng cho vay dài hạn tăng đều qua các năm, tập trung chủ yếu vào các dự án tài trợ dài hạn. Khi xem xét dư nợ theo kỳ hạn, năm 2007 dư nợ ngắn hạn là 228 tỷ chiếm 51.8% đến năm 2008 là 59.3% và đến năm 2009 là 54,4%. So sánh với nguồn huy động ngắn hạn ta thấy dư nợ ngắn hạn ở NH NT Chương Dương như vậy là phù hợp, bởi nguồn ngắn hạn được sử dụng chủ yếu cho vay ngắn hạn. Mặc dù cho vay trung dài hạn theo các năm đã tăng lên nhưng tỷ trọng còn bé.

Số lượng cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ cũng chiếm một số lượng lớn trong tổn dư nợ cho vay ngắn hạn, lý do là do VIETCOMBANK là thương hiệu mạnh về các hoạt động quốc tế về lĩnh vực ngân hàng. Chi nhánh đã có những biện pháp tốt để phát huy lợi thế này, bằng cách tìm những nguồn ngoại tệ với chi phí thấp để đáp ứng nhu cầu cho vay và đã luôn luôn đáp ứng được nhu cầu vay của khách hàng.

Các mặt hàng cho vay chủ yếu vẫn tập trung ở phần bón, sắt thép, xăng dầu, phục vụ nhu cầu nhập khẩu và thuỷ sản, gạo, cà phê phục vụ nhu cầu xuất khẩu. Cho vay để xuất khẩu có rủi ro cao, đó là vì việc xuất khẩu hàng hoá sang các nước khác còn phụ thuộc nhiều vào quan hệ kinh tế giữa các nước, vào thị trường, vào tỷ giá. Với một nguồn vốn huy động nhiều, Chi nhánh nên mở rộng cho vay sang các doanh nghiệp kinh doanh trong nước.

* Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn

Để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, ta cần xem xét chính xác về nợ quá hạn, tình hình diễn biến tỷ lệ nợ quá hạn từ năm 2007 đến năm 2009 được phản ánh trên bảng số liệu sau:

Bảng 3: Tỷ lệ nợ quá hạn

Chỉ tiêu

2007

2008

2009

Tỷ lệ nợ quá hạn

4,68

3,13

0,6

Theo kỳ hạn

+Ngắn hạn

+Trung dài hạn

6,1


--

5,7


--

3,8


--

Theo TP Kinh tế

+KT Quốc doanh

+KT Ngoài quốc doanh

5,16


--

3,42


--

0,66


--

Theo Tiền tệ

+VNĐ


+Ngoại tệ quy đổi

2,28


9,1

1,1


7,9

0

4,1



(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NH NT Chương Dương qua các năm)

Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng Ngân hàng Ngoại thương Hà nội thành công trong việc đảm bảo an toàn đối với các khoản vay. Trong khi tổng dư nợ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân tăng thì tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm. Năm 2007, tỷ lệ nợ quá hạn là 4,68%, đến năm 2009 chỉ còn 0,6%. Có được điều này là do trong những năm vừa qua Chi nhánh đã tích cực giám sát các khoản vay và thu nợ đầy đủ, đúng tiến độ, sát sao giải quyết trong công tác thu hồi nợ quá hạn khó đòi còn tồn đọng, trình cấp trên xét duyệt xử lý. Đặc biệt, thực hiện đề án tái cơ cấu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, nợ quá hạn đã được bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro, dư nợ quá hạn ra theo dõi ngoại bảng để làm sạch bảng cân đối kế toán.



* Kết quả tài chính:

Bảng 4 : Báo cáo thu nhập chi phí



Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

Tổng thu (tỉ đồng)

85,6

128,511

156,630

191,201 

Tổng chi (tỉ đồng)

81,3

117,057

142,663

 173,842

Chênh lệch (thu-chi)

(tỉ đồng)



4,3

11,454

13,967

 17,359

Tăng trưởng năm sau so năm trước (%)




166,37

21,94

24,29

Chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra - đầu vào/tháng (%)

0,2

0,24

0,28

 0,26

Hệ số tiền lương

1,35

1,45

1,35

 1,85

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm của
Chi nhánh NH NT Chương Dương )

Tình hình tài chính của Chi nhánh NH NT Chương Dương có chiều hướng phát triển tốt qua các năm. Chênh lệch thu – chi luôn dương và tăng dần trong những năm tiếp theo. Năm 2007 chứng kiến mức tăng lợi nhuận kỉ lục, đây cũng là năm đầu sau hội nhập WTO và chứng kiến làn sóng đầu tư mạnh mẽ từ trong và ngoài nước, thị trường trao đổi cho vay ngoại tệ sôi nổi. Năm 2008, mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu,nhưng tình hình kinh doanh của ngân hàng vẫn có sự phát triển tốt, lợi nhuận vẫn tăng. Năm 2009, cùng với các chính sách hỗ trợ lãi suất, kích cầu đầu tư và sự phục hồi của nền kinh tế, lợi nhuận của ngân hàng tiếp tục có mức tăng trưởng cao hơn năm trước, đạt 24,29%, là tỉ lệ khá cao, đảm bảo thu nhập cho cán bộ nhân viên chi nhánh.



Каталог: luanvan
luanvan -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
luanvan -> Phần mở đầu Tính cấp thiết của đề tài
luanvan -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
luanvan -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
luanvan -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
luanvan -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
luanvan -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
luanvan -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN

tải về 0.56 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương