LỚP 6 Mở đầu: SƠ LƯỢc về MÔn lịch sử


IV. Sự suy sụp của nhà Trần cuối thế kỉ XIV và những cải cách của Hồ Quý Ly



tải về 1.11 Mb.
trang5/15
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích1.11 Mb.
#25385
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   15

IV. Sự suy sụp của nhà Trần cuối thế kỉ XIV và những cải cách của Hồ Quý Ly.

1. Sự suy yếu của nhà Trần cuối thế kỉ XIV được biểu hiện như thế nào?

Tình hình kinh tế:

Từ nửa sau thế kỉ XIV, nhà nước không còn quan tâm đến sản xuất nông nghiệp, đê điều, các công trình thủy lợi không được chăm lo, tu sửa, nhiều năm xảy ra mất mùa. Nông dân phải bán ruộng, thậm chí cả vợ con cho quý tộc và địa chủ.

Quý tộc, địa chủ ra sức cướp đoạt ruộng đất công của làng xã. Triều đình bắt dân nghèo mỗi năm phải nộp ba quan tiền thuế đinh.

Tình hình xã hội:

Vua, quan, quý tộc, địa chủ thả sức ăn chơi xa hoa, xây dựng nhiều dinh thự, chùa chiền... tốn kém tiền của.

Trong triều nhiều kẻ gian tham, nịnh thần làm rối loạn kỉ cương, phép nước... Chu Văn An đã dâng sớ đòi chém 7 tên nịnh thần nhưng nhà vua không nghe.

Khi vua Trần Dụ Tông mất (1369), Dương Nhật Lễ lên thay, tình hình càng trở nên rối loạn, nông dân nổi dậy khởi nghĩa khắp nơi. Đầu năm 1334, Ngô Bệ hô hào nông dân ở Yên Phụ (Hải Dương) đứng lên khởi nghĩa, bị triều đình đàn áp nên thất bại. Đầu năm 1344, nhà sư Phạm Sư Ôn hô hào nông dân ở Quốc Oai (Sơn Tây) nổi dậy. Nghĩa quân đã chiếm thành Thăng Long trong ba ngày. Cuộc khởi nghĩa thất bại vì bị triều đình tập trung lực lượng đàn áp.

Như vậy, đến cuối thế kỉ XIII, triều Trần đã bộc lộ sự suy sụp, yếu kém trong quản lí, điều hành đất nước.



2. Trình bày sự thành lập nhà Hồ và những cải cách của Hồ Quý Ly?

Nhà Hồ được thành lập:

Những cuộc khởi nghĩa của nông dân đã làm cho nhà Trần không còn giữ được vai trò của mình.

Lê Quý Ly vốn có tổ tiên họ Hồ, người Chiết Giang (Trung Quốc) sang sinh sống ở Quỳnh Lưu. Đến ông tổ bốn đời của Quý Ly lại dời ra Thanh Hóa làm con nuôi cho một gia đình họ Lê nên đổi ra họ Lê. Quý Ly có hai người cô đều lấy vua Trần Minh Tông, một người là mẹ của vua Trần Nghệ Tông, người kia là mẹ của Trần Duệ Tông. Dưới triều vua Trần Nghệ Tông (1370-1372), Lê Quý Ly làm đến chức Khu Mật đại sứ và rất được Nghệ Tông tin dùng. Vào đời Trần Duệ Tông (1372-1377), ngoài việc bản thân vua là con người cô của Quý Ly, thì hoàng hậu cũng là em họ của Quý Ly. Uy quyền của Quý Ly vì thế nghiêng trời lệch đất.

Năm 1400, Quý Ly phế truất vua Trần và lên làm vua, lấy lại họ Hồ của Tổ tiên, lập ra nhà Hồ. Quốc hiệu Đại Việt được đổi thành Đại Ngu (vì họ Hồ vốn dòng dõi nhà Ngu bên Trung Hoa).

Những cải cách của Hồ Quý Ly:

Về chính trị: Thay thế dần các võ quan cao cấp do quý tộc, tôn thất nhà Trần nắm giữ bằng những người không phải họ Trần thân cận với mình.

Đổi tên một số đơn vị hành chính cấp trấn và quy định cách làm việc của bộ máy chính quyền các cấp. Các quan ở triều đình phải về các lộ để nắm tình hình.



Về kinh tế, tài chính, xã hội: Phát hành tiền giấy thay cho tiền đồng; ban hành chính sách “hạn điền”, quy định số ruộng đất mà các vương hầu, quan lại cùng địa chủ được phép có. Không ai có quyền sở hữu trên 10 mẫu ruộng. Nếu quá con số ấy thì biến thành tài sản của nhà nước. Chế độ “hạn nô” cũng được ban hành, quy định mỗi hạng người chỉ có được một số nô tỳ nhất định; quy định lại biểu thuế đinh, thuế ruộng; năm đói kém bắt nhà giàu phải bán lương thực cho dân...

Về văn hóa, giáo dục: Bắt nhà sư dưới 50 tuổi phải hoàn tục; cho dịch chữ Hán ra chữ Nôm, yêu cầu mọi người phải học. Ngay sau khi lên ngôi được 5 tháng, Hồ Quý Ly đã cho tổ chức kỳ thi Thái học sinh, chọn được 20 người đỗ, trong đó có Nguyễn Trãi. Ba năm sau, nhà Hồ ấn định cách thức thi cử và có những chính sách quan tâm đến việc học hành, thi cử.

Chính sách khuyến học của nhà Hồ đã đưa đến kết quả đáng kể. Năm 1405, có đến 170 người thi đỗ và được bổ dụng vào bộ máy quan chức của nhà Hồ.



Về quân sự: Thực hiện một số biện pháp nhằm tăng cường củng cố quân sự và quốc phòng như chế tạo súng thần công, đóng chiến thuyền, bắt tất cả mọi người từ hai tuổi trở lên đều phải ghi vào sổ hộ tịch. Nhờ thế quân số và sức mạnh quốc phòng được tăng thêm.

Những cải cách của Hồ Quý Ly đụng chạm đến hầu hết các giai tầng xã hội, nhất là tầng lớp quý tộc với các phép “hạn điền”, “hạn nô”. Vì thế phản ứng của tầng lớp này rất quyết liệt. Những biện pháp kinh tế của Hồ Quý Ly lại chưa có thời gian để trở thành hiện thực nên chưa lôi kéo được quần chúng nhân dân. Bên cạnh đó, việc cướp ngôi nhà Trần đã làm bất bình giới nho sĩ từng thấm nhuần tư tưởng trung quân ái quốc. Do đó nhà Hồ đã không động viên được sự đoàn kết toàn dân, cuộc chiến chống Minh vì thế thất bại.


Chủ đề 6. NƯỚC ĐẠI VIỆT ĐẦU THẾ KỈ XV, THỜI LÊ SƠ
I. Cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược đầu thế kỉ XV.

1. Trình bày cuộc xâm lược của nhà Minh và sự thất bại của nhà Hồ?

Tháng 11 - 1946, nhà Minh huy động 20 vạn quân cùng hàng chục vạn dân phu, do tướng Trương Phụ cầm đầu, chia làm hai cánh tràn vào biên giới nước ta ở Lạng Sơn, nhà Hồ chống cự không được phải lui về bờ Nam sông Nhị (sông Hồng), cố thủ ở thành Đa Bang (Ba Vì, nay thuộc Hà Nội).

Cuối tháng 1 - 1407, quân Minh đánh chiếm Đa Bang rồi tràn xuống chiếm Đông Đô (Thăng Long), nhà Hồ lui về Tây Đô (Thanh Hóa).

Tháng 4 - 1407, quân Minh đánh chiếm Tây Đô, nhà Hồ chạy về Hà Tĩnh, Hồ Quý Ly bị bắt vào tháng 6 - 1407. Cuộc kháng chiến của nhà Hồ thất bại.

Nhà Hồ bị thất bại nhanh chóng là do đường lối đánh giặc sai lầm và do không đoàn kết được toàn dân kháng chiến

2. Đường lối của nhà Trần trong kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên và của nhà Hồ trong kháng chiến chống quân Minh có gì khác nhau?

Hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nhà Trần và nhà Hồ có sự khác nhau căn bản, đó là:

Cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên của nhà Trần được tiến hành theo đường lối kháng chiến toàn dân, dựa vào nhân dân để đánh giặc; với chiến lược và chiến thuật sáng tạo, lấy “đoản binh thắng trường trận”, vừa đánh cản giặc vừa rút lui để bảo toàn lực lượng; đoàn kết toàn dân, phối hợp, huy động toàn dân cùng các lực lượng để đánh giặc; chủ động, phát huy chỗ mạnh của quân dân ta, khai thác chỗ yếu của kẻ thù, buộc chúng phải đánh theo cách đánh của ta...

Còn kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ lại không dựa vào dân, không đoàn kết được toàn dân mà chiến đấu đơn độc



3. Nhà Minh đã thi hành chính sách cai trị tàn bạo đối với nước ta như thế nào?

Sau khi thắng được nhà Hồ, nhà Minh biến nước ta thành quận, huyện của Trung Quốc như thời Bắc thuộc; thiết lập chính quyền thống trị, đổi tên nước ta thành quận Giao Chỉ và sáp nhập vào Trung Quốc.

Chúng thi hành chính sách đồng hóa triệt để ở tất cả các mặt như: bắt rất nhiều phụ nữ, trẻ em, thầy thuốc, thợ giỏi về Trung Quốc; bóc lột dân ta thông qua hàng trăm thứ thuế rất tàn bạo; tàn phá các công trình văn hóa, lịch sử, đốt sách hoặc mang về Trung Quốc...

Trong vòng 20 năm đô hộ, nhà Minh đã làm cho xã hội nước ta thêm khủng hoảng sâu sắc, đất nước bị tàn phá, lạc hậu, nhân dân lâm vào cảnh lầm than điêu đứng.



4. Trình bày những nét chính diễn biến và nhận xét về các cuộc khởi nghĩa của quý tộc nhà Trần chống quân Minh xâm lược?

+ Cuộc khởi nghĩa của Trần Ngỗi (1407 - 1409):

Trần Ngỗi là con của vua Trần, tháng 10 - 1407, tự xưng là Giản Định Hoàng đế.

Đầu năm 1408, Trần Ngỗi kéo quân vào Nghệ An, được Đặng Tất và Nguyễn Cảnh Chân hưởng ứng.

Tháng 12 - 1408, nghĩa quân tiến đánh thành Bô Cô (Nam Định). Sau đó, Trần Ngỗi nghe lời gièm pha giết hại hai tướng Đặng Tất và Nguyễn Cảnh Chân. Cuộc khởi nghĩa tan rã dần.



+ Cuộc khởi nghĩa của Trần Quý Khoáng (1409 - 1414):

Sau khi Đặng Tất và Nguyễn Cảnh Chân bị giết , con của hai ông là Đặng Dung và Nguyễn Cảnh Dị cùng nhiều nghĩa quân bỏ vào Nghệ An, đưa Trần Quý Khoáng lên ngôi vua, hiệu là Trùng Quang đế.

Cuộc khởi nghĩa phát triển từ Thanh Hóa đến Hóa Châu.

Tháng 8 - 1413, quân Minh tăng cường đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.



+ Nhận xét:

Chế độ thống trị tàn bạo của nhà Minh không tiêu diệt được tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta bấy giờ, ngược lại càng làm cho cuộc đấu tranh thêm mạnh mẽ.

Đặc điểm của các cuộc khởi nghĩa này là nổ ra sớm, khá liên tục, mạnh mẽ nhưng thiếu sự phối hợp.

Nguyên nhân thất bại là do thiếu sự liên kết, chưa tạo nên một phong trào chung, nội bộ những người lãnh đạo có mâu thuẫn (khởi nghĩa Trần Ngỗi).

II. Trình bày những nét chính diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?

1. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa:

Lê Lợi (1385 - 1433), là một Hào trưởng có uy tín ở Lam Sơn (Thanh Hóa). Căm giận quân cướp nước, ông đã dốc hết tài sản, chiêu tập nghĩa sĩ ở khắp nơi để chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa.

Nghe tin Lê Lợi đang chuẩn bị dựng cờ khởi nghĩa, nhiều người yêu nước từ khắp nơi tìm về Lam Sơn, trong đó có Nguyễn Trãi.

Đầu năm 1418, Lê Lợi cùng 18 người trong bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa đã tiến hành mở Hội thề ở Lũng Nhai (Thanh Hóa). Ngày 2 tháng Giêng năm Mậu Tuất (7 - 2 - 1418), Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn và tự xưng là Bình Định Vương.



2. Những năm đầu hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn:

Do lực lượng còn mỏng và yếu, quân Minh nhiều lần tấn công bao vây căn cứ Lam Sơn, nghĩa quân phải ba lần rút lên núi Chí Linh, chịu đựng rất nhiều khó khăn, gian khổ, nhiều tấm gương chiến đấu hi sinh dũng cảm xuất hiện, tiêu biểu là Lê Lai.

Mùa hè năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hòa, được quân Minh chấp nhận, nghĩa quân trở về Lam Sơn và tiếp tục hoạt động.

Cuối năm 1424, quân Minh trở mặt tấn công Lam Sơn. Cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn mới.



3. Giải phóng Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa và tiến quân ra Bắc (1424 - 1426):

Giải phóng Nghệ An (năm 1424): Theo kế hoạch của Nguyễn Chích, được Lê Lợi chấp thuận, ngày 12 - 10 -1424, nghĩa quân bất ngờ tấn công Đa Căng (Thọ Xuân - Thanh Hóa), sau đó hạ thành Trà Lân. Trên đà thắng lợi, tiến đánh Khả Lưu, phần lớn Nghệ An được giải phóng.

Giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa (năm 1425): Tháng 8 - 1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân chỉ huy nghĩa quân tiến vào giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa, vùng giải phóng của nghĩa quân đã kéo dài từ Thanh Hóa đến đèo Hải Vân. Quân Minh chỉ còn mấy thành lũy bị cô lập và bị nghĩa quân vây hãm.

Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động (cuối năm 1426): tháng 9 - 1426, nghĩa quân chia làm ba đạo tiến quân ra Bắc:

- Đạo thứ nhất, tiến ra giải phóng miền Tây Bắc, ngăn chặn viện binh từ Vân Nam sang.

- Đạo thứ hai, giải phóng vùng hạ lưu sông Nhị (sông Hồng) và chặn đường rút lui của giặc từ Nghệ An về Đông Quan.

- Đạo thứ ba, tiến thẳng về Đông Quan.

Nghĩa quân đi đến đâu cũng được nhân dân ủng hộ về mọi mặt và đã chiến thắng nhiều trận lớn, quân Minh phải rút vào thành Đông Quan cố thủ. Cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn tổng phản công.

4. Khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng (cuối năm 1427 - cuối năm 1428):

Trận Tốt Động - Chúc Động (cuối năm 1426):

Tháng 10 - 1426, 5 vạn viện binh giặc do Vương Thông chỉ huy kéo vào thành Đông Quan, nâng số quân Minh ở đây lên 10 vạn. Để giành thế chủ động, Vương Thông tiến đánh quân chủ lực của nghĩa quân ở Cao Bộ (Chương Mĩ - Hà Tây). Biết trước được âm mưu của giặc, quân ta phục binh ở Tốt Động - Chúc Động. Kết quả, 5 vạn tên giặc bị thương tháo chạy về Đông Quan. Nghĩa quân thừa thắng kéo về vây hãm thành Đông Quan và giải phóng thêm nhiều châu, huyện.



Trận Chi Lăng - Xương Giang (tháng 10 - 1427):

Đầu tháng 10 - 1427, 15 vạn viện binh được chia thành hai đạo từ Trung Quốc kéo sang. Một đạo do Liễu Thăng chỉ huy từ Quảng Tây kéo vào Lạng Sơn. Đạo thứ hai do Mộc Thạnh chỉ huy từ Vân Nam kéo vào theo hướng Hà Giang.

Ngày 8 - 10, Liễu Thăng bị nghĩa quân phục kích và giết ở ải Chi Lăng, Phó tướng là Lương Minh lên thay tiếp tục tiến xuống Xương Giang, bị nghĩa quân phục kích ở Cần Trạm, Phố Cát, bị tiêu diệt 3 vạn tên. Mấy vạn tên còn lại cố tiến xuống Xương Giang co cụm giữa cánh đồng nhưng bị nghĩa quân tấn công từ nhiều hướng, gần 5 vạn tên bị tiêu diệt, số còn lại bị bắt sống.

Cùng lúc đó, Lê Lợi sai đem các chiến lợi phẩm ở Chi Lăng đến doanh trại Mộc Thạnh. Mộc Thạnh biết Liễu Thăng đã bị giết, hoảng sợ vội rút quân về nước.

Nghe tin cả hai đạo viện binh bị tiêu diệt, Vương Thông ở Đông Quan khiếp đảm vội xin hòa và chấp nhận mở hội thề Đông Quan (10 - 12 - 1427) để được an toàn rút quân về nước. Lê lợi chấp nhận lời xin hòa. Ngày 3 - 1 - 1428, toán quân cuối cùng của Vương Thông rút khỏi nước ta. Cuộc khởi nghĩa chống quân Minh kết thúc thắng lợi. Đất nước sạch bóng quân thù.

5. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:

Nguyên nhân:

Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất, quyết tâm giành lại độc lập tự do cho đất nước.

Tất cả các tầng lớp nhân dân không phân biệt già trẻ, nam nữ, các thành phần dân tộc đều đoàn kết đánh giặc, hăng hái tham gia cuộc khởi nghĩa, gia nhập lực lượng nghĩa quân, tự vũ trang đánh giặc, ủng hộ, tiếp tế lương thực cho nghĩa quân.

Nhờ đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của bộ tham mưu nghĩa quân, đứng đầu là Lê Lợi, Nguyễn Trãi.



Ý nghĩa lịch sử:

Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi đã kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh.

Mở ra một thời kì mới trong lịch sử dân tộc - thời Lê sơ.

III. Chế độ PK tập quyền thời Lê sơ:

1. Trình bày tổ chức bộ máy chính quyền thời Lê sơ?

Sau khi đánh đuổi quân Minh ra khỏi đất nước, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, khôi phục lại quốc hiệu Đại Việt.

Tổ chức bộ máy chính quyền: đứng đầu triều đình là vua. Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chức Tổng Chỉ huy quân đội.

Giúp việc cho vua có các quan đại thần. Ở triều đình có 6 bộ: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công. Ngoài ra, còn có một số cơ quan chuyên môn như Hàn lâm viện (soạn thảo công văn), Quốc sử viện (viết sử), Ngự sử đài (can gián vua và các triều thần).

Thời Lê Thái Tổ, Thái Tông, cả nước chia làm 5 đạo; từ thời Thánh Tông, được chia lại thành 13 đạo thừa tuyên. Đứng đầu mỗi đạo thừa tuyên là ba ti phụ trách ba mặt hoạt động khác nhau của mỗi đạo. Dưới đạo có phủ, châu, huyện và xã.

2. Trình bày những nét chính về tổ chức quân đội và luật pháp thời Lê sơ?

Tổ chức quân đội:

Quân đội dưới thời Lê sơ tiếp tục được tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”.

Quân đội có hai bộ phận chính: quân triều đình và quân địa phương; bao gồm bộ binh, thủy binh, tượng binh và kị binh.

Vũ khí có đao, kiếm, cung tên, hỏa đồng, hỏa pháo.

Quân đội được luyện tập thường xuyên và bố trí canh phòng khắp nơi, nhất là những nơi hiểm yếu.

Luật pháp:

Vua Lê Thánh Tông cho biên soạn và ban hành một bộ luật mới mang tên là Quốc triều hình luật (thường gọi là luật Hồng Đức).

Nội dung chính của bộ luật là bảo vệ quyền lợi của vua, hoàng tộc; bảo vệ quyền lợi của quan lại và giai cấp thống trị, địa chủ phong kiến. Đặc biệt, bộ luật có những điều luật bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế, gìn giữ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bảo vệ một số quyền của phụ nữ.

3. Tình hình kinh tế thời Lê sơ:

+ Nông nghiệp:

Hai mươi năm dưới ách thống trị của nhà Minh, nước ta lâm vào tình trạng xóm làng điêu tàn, ruộng đồng bỏ hoang, đời sống nhân dân cực khổ, nhiều người phải phiêu tán.

Nhà Lê đã cho 25 vạn lính (trong tổng số 35 vạn) về quê làm ruộng ngay sau chiến tranh. Còn lại 10 vạn lính, chia làm 5 phiên thay nhau về quê sản xuất đồng thời kêu gọi dân phiêu tán về quê làm ruộng.

Đặt một số quan chuyên lo sản xuất nông nghiệp: Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ... thi hành chính sách quân điền, cấm giết trâu, bò và bắt dân đi phu trong mùa gặt, cấy.

Nhờ các biện pháp tích cực, sản xuất nông nghiệp nhanh chóng phục hồi và phát triển.

+ Thủ công nghiệp, thương nghiệp:

Nhiều làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng ra đời. Thăng Long là nơi tập trung nhiều ngành nghề thủ công nhất; hình thành các công xưởng do nhà nước quản lí gọi là Cục bách tác, chuyên sản xuất đồ dùng cho vua, vũ khí, đúc tiền...; khuyến khích lập chợ mới và họp chợ.

Buôn bán với nước ngoài được phát triển, các sản phẩm sành, sứ, vải lụa, lâm sản quý... là những mặt hàng được thương nhân nước ngoài ưa chuộng.

4. Trình bày những nét chính về tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội thời Lê sơ?

Giai cấp nông dân chiếm tuyệt đại đa số dân cư trong xã hội và sống chủ yếu ở nông thôn, họ có rất ít hoặc không có ruộng đất, phải cày cấy thuê cho địa chủ, quan lại và phải nộp tô.

Thương nhân, thợ thủ công ngày càng đông, họ nộp thuế cho nhà nước.

Nô tì là tầng lớp xã hội thấp kém nhất, số lượng giảm dần. Nhà nước cấm bán mình hoặc bức dân tự do làm nô tì.

Nhờ sự nỗ lực của nhân dân và chính sách khuyến nông của nhà nước nên đời sống nhân dân được ổn định, dân số ngày càng tăng, nhiều làng mới được thành lập. Đại Việt là quốc gia cường thịnh nhất Đông Nam Á thời bấy giờ.

5. Trình bày những chính sách của nhà nước và sự phát triển của văn hóa, giáo dục, văn học khoa học và nghệ thuật thời Lê sơ?

+ Giáo dục và khoa cử:

- Vua Lê Thái Tổ cho dựng lại Quốc tử giám ở kinh thành Thăng Long; ở các đạo, phủ đều có trường công, hằng năm mở khoa thi để tuyển chọn quan lại. Đa số dân đều có thể đi học, trừ kẻ phạm tội và làm nghề ca hát.

- Nội dung học tập, thi cử là các sách của đạo Nho. Đạo Nho chiếm địa vị độc tôn, Phật giáo, Đạo giáo bị hạn chế.

- Thời Lê sơ (1428 - 1527), tổ chức được 26 khoa thi, lấy đỗ 989 Tiến sỹ và 20 Trạng nguyên.



+ Văn học, khoa học, nghệ thuật:

- Văn học chữ Hán tiếp tục chiếm ưu thế; văn học chữ Nôm giữ vị trí quan trọng. Văn thơ thời Lê sơ có nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc.

- Sử học có tác phẩm Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí toàn thư...

- Địa lí có tác phẩm Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí...

- Y học có tác phẩm Bản thảo thực vật toát yếu...

- Toán học có tác phẩm Đại thành toán pháp...

- Nghệ thuật sân khấu, ca, múa, nhạc, chèo, tuồng... đều phát triển.

- Điêu khắc có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện.



6. Trình bày những hiểu biết của em về một số danh nhân văn hóa xuất sắc của dân tộc thời Lê sơ?

+ Nguyễn Trãi (1380 - 1442): (tham khảo thêm: Lịch sử Việt Nam)

- Là nhà chính trị, quân sự tài ba, anh hùng dân tộc và danh nhân văn hóa thế giới.

- Có nhiều tác phẩm giá trị: Bình Ngô sách, Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập, Ức Trai thi tập...

- Tư tưởng của ông tiêu biểu cho tư tưởng của thời đại. Cả cuộc đời ông luôn nêu cao lòng nhân nghĩa, yêu nước thương dân.

+ Lê Thánh Tông (1442 - 1497):

- Một vị vua anh minh, một tài năng xuất sắc trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự và văn, thơ.

- Có nhiều tác phẩm giá trị: Quỳnh uyển cửu ca, Châu cơ thắng thưởng, Hồng Đức quốc âm thi tập...

- Thơ văn của ông chứa đựng tinh thần yêu nước và tinh thần dân tộc sâu sắc.



+ Ngô Sĩ Liên (thế kỉ XV): là nhà Sử học nổi tiếng ở thế kỉ XV, là một trong những tác giả bộ Đại Việt sử kí toàn thư (15 quyển).

+ Lương Thế Vinh (1442 -?): Là nhà Toán học nổi tiếng thời Lê sơ, với nhiều tác phẩm có giá trị: Đại thành toán pháp, Thiền môn giáo khoa...
Chủ đề 7. NƯỚC ĐẠI VIỆT Ở CÁC THẾ KỈ XVI - XVII
I. Trình bày tổng quát bức tranh chính trị, xã hội Đại Việt ở các thế kỉ XVI - XVII?

1. Sự sa đọa của triều đình PK nhà Lê từ thế kỉ XVI:

- Từ đầu thế kỉ XVI, vua, quan ăn chơi xa xỉ, xây dựng cung điện, lâu đài tốn kém.

- Nội bộ triều Lê “chia bè kéo cánh’, tranh giành quyền lực. Dưới triều Lê Uy Mục, quý tộc ngoại thích nắm hết quyền lực, giết hại công thần nhà Lê.

- Dưới triều Lê Tương Dực, tướng Trịnh Duy Sản gây bè phái, đánh nhau liên miên suốt hơn 10 năm.

2. Khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài:

- Nguyên nhân: Lợi dụng triều đình rối loạn, quan lại ở địa phương “cậy quyền thế ức hiếp dân, vật dụng trong dân gian cướp lấy đến hết”, “dùng của như bùn đất..., coi dân như cỏ rác”. Đời sống nhân dân, nhất là nông dân lâm vào cảnh khốn cùng.

- Diễn biến: Từ năm 1511, các cuộc khởi nghĩa nổ ra ở nhiều nơi trong nước. Tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa của Trần Cảo ở Đông Triều (Quảng Ninh, 1516), nghĩa quân cạo trọc đầu chỉ để ba chỏm tóc, gọi là quân ba chỏm. Họ đã ba lần tấn công Thăng Long, có lần chiếm được, vua Lê phải chạy vào Thanh Hóa.

- Kết quả: Các cuộc khởi nghĩa lần lượt bị đàn áp và thất bại, nhưng đã góp phần làm cho triều đình nhà Lê mau chóng sụp đổ.

3. Sự hình thành Nam - Bắc triều:

- Nguyên nhân: Mạc Đăng Dung vốn là võ quan, đã tiêu diệt các thế lực đối lập, thâu tóm mọi quyền hành, cương vị như tể tướng. Năm 1527, Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê lập ra triều Mạc (sử cũ gọi là Bắc triều).

- Diễn biến:

Năm 1533, Nguyễn Kim, một võ quan triều Lê đã chạy vào Thanh Hóa, lập một người thuộc dòng dõi nhà Lê lên làm vua, lấy danh nghĩa “phù Lê diệt Mạc” (sử cũ gọi là Nam triều).

Hai tập đoàn phong kiến này đánh nhau liên miên hơn 50 năm, chiến trường kéo dài suốt một vùng từ Thanh - Nghệ ra Bắc, gây nhiều đau khổ cho nhân dân. Đến năm 1592, Nam triều chiếm được Thăng Long, nhà Mạc chạy lên Cao Bằng, chiến tranh Nam - Bắc triều mới chấm dứt.

- Hậu quả: Nhân dân lầm than, đói khổ, đất nước bị chia cắt.

4. Cuộc chiến tranh Trịnh - Nguyễn:

- Nguyên nhân:

Năm 1545, Nguyễn Kim chết, con rể là Trịnh Kiểm lên thay nắm toàn bộ binh quyền, hình thành thế lực họ Trịnh.

Người con cả của Nguyễn Kim là Nguyễn Uông bị đầu độc chết, người con thứ là Nguyễn Hoàng đã tìm cách để được vào trấn thủ Thuận Hóa, Quảng Nam. Từ đó hình thành thế lực họ Nguyễn.

- Diễn biến:

Đầu thế kỉ XVII, cuộc chiến tranh Trịnh - Nguyễn bùng nổ.

Trong thời gian từ năm 1627 đến năm 1672, họ Trịnh và họ Nguyễn đánh nhau bảy lần, vùng đất Quảng Bình - Hà Tĩnh trở thành chiến trường đẫm máu.

Không tiêu diệt được nhau, hai bên lấy sông Gianh (Quảng Bình) làm ranh giới chia cắt đất nước, kéo dài đến cuối thế kỉ XVIII.



- Hậu quả:

Đất nước bị chia cắt, nhân dân đói khổ, li tán.

Ở Đàng Ngoài, đến đời Trịnh Tùng thì xưng vương, xây phủ chúa bên cạnh triều Lê; tuy nắm mọi quyền hành nhưng vẫn phải dựa vào vua Lê, nhân dân gọi là “vua Lê - chúa Trịnh”.

Ở Đàng Trong, con cháu họ Nguyễn cũng truyền nối nhau cầm quyền, nhân dân gọi là “chúa Nguyễn”.



II. Trình bày tổng quát bức tranh kinh tế, văn hóa cả nước ở các thế kỉ XVI - XVIII?

1. Tình hình kinh tế:

+ Nông nghiệp ở Đàng Ngoài:

Cuộc chiến tranh Nam - Bắc triều đã phá hoại nghiêm trọng nền sản xuất nông nghiệp. Chính quyền Lê - Trịnh ít quan tâm đến công tác thủy lợi và tổ chức khai hoang.

Ruộng đất công ở làng xã bị cường hào đem cầm bán. Ruộng đất bỏ hoang, mất mùa, đói kém xảy ra dồn dập, nhất là vùng Sơn Nam và Thanh - Nghệ, nông dân phải bỏ làng đi phiêu tán.

+ Nông nghiệp ở Đàng Trong:

Các chúa Nguyễn tổ chức di dân khai hoang, cấp lương ăn, công cụ, thành lập làng ấp mới ở khắp vùng Thuận - Quảng. Năm 1698, Nguyễn Hữu Cảnh khi kinh lí phía Nam đã đặt phủ Gia Định.

Nhờ khai hoang và điều kiện tự nhiên nên nông nghiệp phát triển nhanh, nhất là vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Nhận xét: Nông nghiệp Đàng Ngoài không phát triền là do: (chiến tranh giữa các thế lực PK; do nhà nước không quan tâm đến thủy lợi, đê điều...do cường hào, ác bá chiếm đoạt ruộng đất công làm nông dân mất ruộng phải phiêu tán khắp nơi...); nông nghiệp Đàng Trong phát triển vì: (diện tích không ngừng được mở rộng - khai hoang, lập ấp...điều kiện tự nhiên thuận lợi...)

+ Thủ công nghiệp:

Từ thế kỉ XVII, xuất hiện thêm nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng: gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), dệt La Khê (Hà Tây), rèn sắt ở Nho Lâm (Nghệ An)...



+ Thương nghiệp:

Buôn bán phát triển, nhất là ở các vùng đồng bằng và ven biển, các thương nhân châu Á và châu Âu thường đến phố Hiến và Hội An buôn bán tấp nập.

Xuất hiện thêm một số đô thị, ngoài Thăng Long còn có Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên - Huế), Hội An (Quảng Nam), Gia Định (Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay).

Các chúa Trịnh và chúa Nguyễn cho thương nhân nước ngoài vào buôn bán để nhờ họ mua vũ khí. Về sau, các chúa thi hành chính sách hạn chế ngoại thương, do vậy từ nửa sau thế kỉ XVIII, các thành thị suy tàn dần.



Каталог: Data -> upload -> files
files -> CÔng ty cp cung ứng và xnk lao đỘng hàng khôNG
files -> Ubnd tỉnh hoà BÌnh sở KẾ hoạch và ĐẦu tư
files -> Ubnd tỉnh sơn la sở giáo dục và ĐÀo tạO
files -> Đề cương ôn tập Vật lý 12 LỜi nóI ĐẦU
files -> BỘ NÔng nghiệp và ptnt
files -> HƯỚng dẫn khai và chứng nhận Lý lịch của người xin vào Đảng (Mẫu 2-knđ), Lý lịch đảng viên (Mẫu 1-hsđV), Phiếu đảng viên (Mẫu 2 – hsđV) và Phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên
files -> HƯỚng dẫn sử DỤng tài liệU Ôn tập thi thpt quốc gia môN: tiếng anh
files -> Serial key đến năm 2038
files -> Tổng số các đề tài đã đăng ký: 19 I. Chuyên ngành Vật liệu Điện tử: 09 đề tài
files -> BỘ TÀi chính số: 55/2006/tt-btc

tải về 1.11 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   15




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương