LỚP 6 Mở đầu: SƠ LƯỢc về MÔn lịch sử


II. Trình bày những chuyển biến lớn và những đặc điểm nổi bật của các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ trong giai đoạn cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX?



tải về 1.11 Mb.
trang8/15
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích1.11 Mb.
#25385
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   15

II. Trình bày những chuyển biến lớn và những đặc điểm nổi bật của các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ trong giai đoạn cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX?

1. Anh:

+ Về kinh tế: Trước năm 1870, Anh đứng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp, nhưng từ sau 1870, Anh mất dần vị trí này và tụt xuống hàng thứ ba thế giới (sau Mĩ và Đức).

Tuy mất vai trò bá chủ thế giới về công nghiệp, nhưng Anh vẫn đứng đầu về xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa. Nhiều công ti độc quyền về công nghiệp và tài chính đã ra đời, chi phối toàn bộ nền kinh tế.



+ Về chính trị: Anh là nước quân chủ lập hiến, hai đảng Bảo thủ và Tự do thay nhau cầm quyền, bảo vệ quyền lợi cho giai cấp tư sản.

+ Về đối ngoại: Anh ưu tiên và đẩy mạnh chính sách xâm lược thuộc địa. Đến năm 1914, thuộc địa Anh trải rộng khắp thế giới với 33 triệu km2 và 400 triệu dân, gấp 50 lần diện tích và dân số nước Anh bấy giờ, gấp 12 lần thuộc địa của Đức. Chính vì vậy, Lê-nin gọi chủ nghĩa đế quốc Anh là: “chủ nghĩa đế quốc thực dân”.

2. Pháp:

+ Về kinh tế: Trước năm 1870, công nghiệp Pháp đứng hàng thứ hai thế giới (sau Anh), nhưng từ năm 1870 trở đi, Pháp phải nhường vị trí này cho Đức và tụt xuống hàng thứ tư thế giới.

Tuy nhiên, tư bản Pháp vẫn phát triển mạnh, nhất là các ngành khai mỏ, đường sắt, luyện kim, chế tạo ô tô,... Nhiều công ti độc quyền ra đời chi phối nền kinh tế Pháp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Pháp cho các nước tư bản chậm tiến vay với lãi xuất rất cao, nên Lê-nin gọi chủ nghĩa đế quốc Pháp là: “chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi”.



+ Về chính trị, đối ngoại: Sau năm 1870, nền cộng hòa thứ ba được thành lập, đã thi hành chính sách đàn áp nhân dân, tích cực xâm lược thuộc địa. Vì vậy, Pháp là đế quốc có thuộc địa lớn thứ hai thế giới (sau Anh), với 11 triệu km2.

3. Đức:

+ Về kinh tế: Trước năm 1870, công nghiệp Đức đứng hàng thứ ba thế giới (sau Anh, Pháp), nhưng từ khi hoàn thành thống nhất (1871), công nghiệp Đức phát triển rất nhanh, vượt qua Anh và Pháp, vươn lên thứ hai thế giới (sau Mĩ).

Sự phát triển mạnh của công nghiệp Đức đã dẫn đến việc tập trung tư bản cao độ. Nhiều công ti độc quyền ra đời, nhất là về luyện kim, than đá, sắt thép,... chi phối nền kinh tế Đức.

+ Về chính trị, đối ngoại: Đức là nước quân chủ lập hiến, theo thể chế liên bang, thi hành chính sách đối nội và đối ngoại hết sức phản động, như: đề cao chủng tộc Đức, đàn áp phong trào công nhân, truyền bá bạo lực và chạy đua vũ trang.

Đức là đế quốc “trẻ”, khi công nghiệp phát triển mạnh đòi hỏi cần có nhiều vốn, nguyên liệu và thị trường. Những thứ này ở các nước châu Á, châu Phi rất nhiều nhưng đã bị các đế quốc “già’ (Anh, Pháp) chiếm hết. Vì vậy, Đức hung hãn đòi dùng vũ lực để chia lại thị trường thế giới. Đặc điểm của đế quốc Đức là chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến”.



4. Mĩ:

+ Về kinh tế: Trước năm 1870, tư bản Mĩ đứng thứ tư thế giới (sau Anh, Pháp và Đức). Từ năm 1870 trở đi, công nghiệp Mĩ đã phát triển mạnh, vươn lên vị trí số 1 thế giới. Sản phẩm công nghiệp Mĩ luôn gấp đôi Anh và gấp 1/2 các nước Tây Âu gộp lại.

Công nghiệp phát triển mạnh đã dẫn đến sự tập trung tư bản cao độ. Nhiều công ti độc quyền ở Mĩ ra đời như “vua dầu mỏ” Rốc-phe-lơ, “vua thép” Moóc-gan, “vua ô tô” Pho,...đã chi phối toàn bộ nền kinh tế Mĩ. Mĩ là “chủ nghĩa đế quốc với những công ti độc quyền”.

Nông nghiệp, nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, lại áp dụng phương thức canh tác hiện đại, Mĩ vừa đáp ứng đầy đủ nhu cầu lương thực trong nước, vừa xuất khẩu cho thị trường châu Âu.

+ Về chính trị, đối ngoại: Mĩ theo chế độ cộng hòa, đứng đầu là Tổng thống. Hai đảng Dân chủ và Cộng hòa thay nhau cầm quyền, thi hành chính sách đối nội và đối ngoại phục vụ cho giai cấp tư sản.

Cũng như Đức, Mĩ là đế quốc “trẻ”, khi công nghiệp phát triển mạnh thì nhu cầu về vốn, nguyên liệu và thị trường trở nên cấp thiết. Để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế tư bản, Mĩ tăng cường bành trướng ở khu vực Thái Bình Dương, gây chiến tranh với Tây Ban Nha để tranh giành thuộc địa, dùng vũ lực và đồng đôla để can thiệp vào khu vực Mĩ La-tinh.



* Chuyển biến quan trọng nhất của các nước đế quốc cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là gì?

+ Chuyển biến lớn nhất và rõ rệt nhất ở các nước đế quốc cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là sự hình thành các tổ chức độc quyền, chi phối toàn bộ đời sống xã hội. Ở Mĩ có “vua dầu mỏ”, “vua thép”; ở Đức có các ông chủ độc quyền về luyện kim, than đá; ở Pháp là các công ti độc quyền trong lĩnh vực ngân hàng,...

+ Chuyển biến quan trọng thứ hai là tăng cường xâm lược thuộc địa, chuẩn bị chiến tranh đòi chia lại thị trường thế giới. Bất kì đế quốc “già” như Anh, Pháp hay đế quốc “trẻ” như Đức, Mĩ đều thể hiện rõ điều này. Sự chênh lệch về diện tích thuộc địa giữa các nước đế quốc đã khiến họ tích cực chuẩn bị chiến tranh để đòi chia lại thế giới.

III. Phong trào công nhân quốc tế cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.

1. Phong trào công nhân quốc tế cuối thế kỉ XIX. Quốc tế thứ hai.

a. Phong trào công nhân quốc tế cuối thế kỉ XIX.

+ Trong khoảng 30 năm cuối thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân các nước diễn ra liên tục, nhất là ở Anh, Pháp và Mĩ.

+ Ở Mĩ, ngày 1 - 5 - 1886, gần 40 vạn công nhân Si-ca-gô xuống đường biểu tình đòi ngày làm việc 8 giờ đã được giới chủ chấp thuận cho 5 vạn người. Về sau, ngày 1 - 5 hằng năm trở thành ngày Quốc tế Lao động.

+ Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân thế giới dẫn tới sự ra đời của nhiều tổ chức chính trị độc lập của giai cấp công nhân ở mỗi nước như Đảng Xã hội dân chủ Đức, Đảng Công nhân Pháp,...



b. Quốc tế thứ hai (1899 - 1914).

+ Ngày 14 - 7 - 1889, nhân kỉ niệm 100 năm ngày nhân dân Pháp phá ngục Ba-xti, gần 400 đại biểu của công nhân của 22 nước họp ở Pa-ri đã tuyên bố thành lập Quốc tế thứ hai.

+ Đại hội đã thông qua những quyết định quan trọng: sự cần thiết phải thành lập một chính đảng của giai cấp công nhân ở mỗi nước; đấu tranh giành chính quyền; đòi ngày làm 8 giờ và lấy ngày 1 - 5 hằng năm là ngày Quốc tế Lao động.

+ Quốc tế thứ hai hoạt động trải qua hai thời kì (từ năm 1889 đến năm 1895 và từ năm 1895 đến năm 1914), đã có nhiều đóng góp cho phong trào công nhân thế giới, làm chậm lại quá trình chiến tranh đế quốc của các nước,... Ăng-ghen được coi là “linh hồn của Quốc tế thứ hai”.

+ Khi chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ (1914), Quốc tế thứ hai đã bị phân hóa, trừ Đảng công nhân xã hội dân chủ Nga vẫn tiếp tục hoạt động tích cực, gắn với lãnh tụ Lê-nin.

2. Phong trào công nhân Nga và cuộc Cách mạng 1905 - 1907.

a. Trình bày những hiểu biết của em về Lê-nin và sự ra đời của Đảng Bôn-sê-vích?

+ Lê-nin sinh ngày 22 - 4 - 1870 trong một gia đình nhà giáo tiến bộ. Từ nhỏ, Lê-nin đã sớm có tinh thần cách mạng chống lại chế độ chuyên chế Nga hoàng. Năm 1893, Lê-nin trở thành người lãnh đạo của nhóm công nhân mác-xít ở Pê-téc-bua, rồi bị bắt và bị tù đày.

+ Năm 1903, Lê-nin thành lập Đảng Công nhân xã hội dân chủ Nga, thông qua cương lĩnh cách mạng lật đổ chính quyền tư sản, xây dựng xã hội chủ nghĩa.

* Những điểm chứng tỏ Đảng Công nhân xã hội dân chủ Nga do Lê-nin sáng lập là đảng kiểu mới:

+ Tháng 7/1903: Đại hội Đại biểu lần thứ Hai của Đảng Công nhân xã hội dân chủ Nga đã thông qua cương lĩnh khẳng định nhiệm vụ:

- Làm Cách mạng XHCN, đánh đổ chính quyền tư sản, thành lập chính quyền vô sản; trước mắt là đánh đổ Nga hoàng.

- Sau đó đã hình thành hai phái: phái Men-sê-vích (theo đường lối bảo thủ, xét lại, cơ hội chủ nghĩa...); phái Bôn-sê-vích (theo đường lối tích cực, xã hội chủ nghĩa).

+ Đó là một Đảng Vô sản kiểu mới bởi vì:

- Triệt để đấu tranh vì quyền lợi của giai cấp công nhân, thể hiện tính giai cấp và đấu tranh triệt để.

- Chống chủ nghĩa cơ hội, tuân theo nguyên lý chủ nghĩa Mác (đánh đổ chế độ tư sản, thực hiện chuyên chính vô sản, xây dựng chế độ XHCN).

- Dựa vào quần chúng nhân dân lao động, lãnh đạo nhân dân đấu tranh cách mạng.



b. Trình bày diễn biến chính và ý nghĩa của cuộc cách mạng 1905 - 1907 ở Nga?

+ Nguyên nhân bùng nổ cách mạng:

- Đầu thế kỉ XX, nước Nga lâm vào tình trạng khủng hoảng, đời sống nhân dân nói chung, nhất là công nhân rất cực khổ, họ phải lao động từ 12 đến 14 giờ/ ngày nhưng tiền lương không đủ sống.

- Từ năm 1905 đến năm 1907, Nga hoàng đẩy nhân dân Nga vào cuộc chiến tranh với Nhật Bản để tranh giành thuộc địa, bị thất bại nặng nề, càng làm cho nhân dân chán ghét chế độ. Nhiều cuộc bãi công nổ ra với những khẩu hiệu “Đả đảo chế độ chuyên chế”, “Đả đảo chiến tranh”, “Ngày làm 8 giờ”,...

+ Diễn biến:

- Trong các phong trào chống Nga hoàng, lớn nhất là cuộc Cách mạng 1905 - 1907 với sự tham gia của đông đảo công nhân, nông dân và binh lính.

- Mở đầu là ngày 9 - 1 - 1905, 14 vạn công nhân Pê-téc-bua và gia đình tay không vũ khí kéo đến trước Cung điện Mùa Đông đưa bản yêu sách đến Nga hoàng. Nga hoàng ra lệnh cho quân đội nổ súng vào đoàn người làm hơn 1000 người chết và bị thương, trở thành “Ngày Chủ nhật đẫm máu”. Lập tức, công nhân nổi dậy cầm vũ khí khởi nghĩa.

- Tiếp đó, tháng 5 - 1905, nông dân nhiều vùng nổi dậy phá dinh cơ của địa chủ phong kiến, lấy của người giàu chia cho người nghèo.

- Tháng 6 - 1905, binh lính trên chiến hạm Pô-tem-kin cũng khởi nghĩa.

- Đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Mát-xcơ-va (12 - 1905) của các chiến sĩ cách mạng kéo dài gần hai tuần lễ, khiến chính phủ Nga hoàng lo sợ.

- Sau cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Mát-xcơ-va, phong trào cách mạng vẫn tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi, đến năm 1907 mới tạm dừng.

+ Kết quả, ý nghĩa:

- Cách mạng 1905 - 1907 tuy thất bại nhưng nó đã góp phần làm lung lay đến tận gốc rễ chính phủ Nga hoàng và bọn tư sản.

- Là bước chuẩn bị cần thiết cho cuộc cách mạng XHCN sẽ diễn ra 10 năm sau đó. Đồng thời, Cách mạng Nga 1905 - 1907 đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc trên thế giới.

III. Sự phát triển của kĩ thuật, khoa học, văn học và nghệ thuật thế kỉ XVIII - XIX.

1. Những thành tựu về kĩ thuật:

+ Cuộc CM công nghiệp bắt đầu ở Anh, sau đó là Pháp, Đức, Mĩ,... đã tạo nên một cuộc cách mạng trong sản xuất, chuyển từ lao động thủ công sang lao động bằng máy móc, đưa nền kinh tế các nước phát triển nhanh chóng.

+ Việc phát minh ra máy hơi nước đã phát triển ngành giao thông vận tải đường thủy và đường sắt ra đời. Năm 1807, kĩ sư người Mĩ là Phơn-tơn đã đóng được tàu thủy chạy bằng động cơ hơi nước đầu tiên có thể vượt được đại dương.

+ Năm 1814, thợ máy người Anh là Xti-phen-xơn đã chế tạo thành công xe lửa chạy trên đường sắt chở được nhiều hành khách và hàng hóa trên các toa, đạt tốc độ 6 km/ giờ, mở đầu cho sự ra đời của ngành đường sắt.

+ Máy điện tín được phát minh ở Mĩ, tiêu biểu là Moóc-xơ (Mĩ) thế kỉ XIX.

+ Trong nông nghiệp, những tiến bộ về kĩ thuật và phương pháp canh tác cũng góp phần nâng cao năng suất lao động.

+ Trong lĩnh vực quân sự, nhiều nước đã sản xuất ra nhiều loại vũ khí hiện đại như đại bác, súng trường bắn nhanh, ngư lôi, khí cầu,... phục vụ cho chiến tranh.

2. Những tiến bộ về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội:

+ Khoa học tự nhiên:

- Đầu thế kỉ XVIII, Niu-tơn (người Anh) đã tìm ra thuyết vạn vật hấp dẫn.

- Giữa thế kỉ XVIII, Lô-mô-nô-xốp (người Nga) tìm ra định luật bảo toàn vật chất và năng lượng, cùng nhiều phát minh lớn về Vật lí, Hóa học.

- Năm 1837, Puốc-kin-giơ (người Séc) khám phá ra bí mật về sự phát triển của thực vật và đời sống của các mô động vật. Ông trở thành người đầu tiên chứng minh rằng đời sống của mô sinh vật là sự phát triển của tế bào và sự phân bào.

- Năm 1859, Đác-uyn (người Anh) nêu lên thuyết tiến hóa và di truyền, đập tan quan niệm về nguồn gốc thần thánh của sinh vật...

+ Khoa học xã hội:

- Về triết học, xuất hiện chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng của Phoi-ơ-bách và Hê-ghen (người Đức).

- Về kinh tế học, A-đam Xmít và Ri-các-đô (người Anh) đã xây dựng học thuyết chính trị - kinh tế học tư sản.

- Về tư tưởng, xuất hiện chủ nghĩa xã hội không tưởng, gắn liền với tên tuổi của Xanh Xi-mông, Phu-ri-ê và Ô-oen.

- Đặc biệt là sự ra đời của học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học (năm 1848) do Mác và Ăng-ghen sáng lập, được coi là cuộc cách mạng trong lịch sử tư tưởng loài người.

3. Sự phát triển của văn học và nghệ thuật:

Văn học và nghệ thuật thế kỉ XVIII - XIX có những đóng góp cho cuộc đấu tranh chống chế độ phong kiến và giải phóng nhân dân bị áp bức:

- Ở Pháp, có các nhà Triết học Ánh sáng như Mông-te-xki-ơ, Vôn-te, Rút-xô, kịch liệt lên án chế độ phong kiến lỗi thời, ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân.

- Ở Anh, nhà thơ Bai-rơn dùng văn học trào phúng làm vũ khí để phê phán những bất trong công xã hội.

- Trong văn học hiện thực phê phán có Ban-dắc (Pháp), Đích-ken (Anh), Gô-gôn và Lép Tôn-xtôi (Nga),... đã viết nhiều tác phẩm, một mặt lên án chế độ bóc lột, mặt khác thông cảm với người dân lao động bị áp bức, bất công.

- Về âm nhạc, những nhạc sĩ thiên tài như Mô-da (người Áo), Bách và Bét-tô-ven (người Đức), Sô-panh (người Ba Lan), Trai-cốp-xki (người Nga),... đã cho ra đời nhiều tác phẩm nổi tiếng phản ánh cuộc sống chứa chan tình nhân ái, ca ngợi cuộc sống tự do...

- Về hội họa, xuất hiện nhiều danh họa gắn bó với quần chúng nhân dân, tiêu biểu là Đa-vít, Đơ-la-croa, Cuốc-bê (Pháp), Gôi-a... với nhiều bức tranh phê phán chế độ phong kiến và Giáo hội, ca ngợi cuộc đấu tranh cách mạng của quần chúng nhân dân...
Chủ đề 3. CHÂU Á THẾ KỈ XVIII - ĐẦU THẾ KỈ XX

I. Ấn Độ thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XX.

1. Sự xâm lược và chính sách thống trị của Anh:

+ Quá trình thực dân Anh xâm lược Ấn Độ:

- Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh đã hoàn thành việc xâm lược và áp đặt ách thống trị đối với Ấn Độ.

- Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh, phải cung cấp ngày càng nhiều lương thực, nguyên liệu cho chính quốc.

+ Chính sách cai trị của thực dân Anh đối với Ấn Độ:

- Về chính trị, thực dân Anh trực tiếp cai trị Ấn Độ.

- Thực hiện nhiều chính sách để củng cố ách thống trị của mình như “chia để trị”, khoét sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội.

2. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Ấn Độ:

a. Khởi nghĩa Xi-pay.

+ Nguyên nhân;

- Do chính sách thống trị hà khắc của thực dân Anh, nhất là chính sách “chia để trị”, tìm cách khơi sâu sự khác biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội đã dẫn đến mâu thuẫn sâu sắc giữa nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh.

- Duyên cớ trực tiếp của cuộc khởi nghĩa: do binh lính Xi-pay bất mãn trước việc bọn chỉ huy Anh bắt giam những người lính có tư tưởng chống đối.

+ Diễn biiến:

- Ngày 10 - 5 - 1857, hàng vạn lính Xi-pay đã nổi dậy khởi nghĩa vũ trang chống thực dân Anh.

- Cuộc khởi nghĩa đã nhận được sự hưởng ứng của đông đảo nông dân, nhanh chóng lan ra khắp miền Bắc và một phần miền Trung Ấn Độ.

- Cuộc khởi nghĩa duy trì khoảng 2 năm (1857 - 1859) thì bị thực dân Anh đàn áp đẫm máu.



+ Ý nghĩa:

- Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc. Thúc đẩy phong trào đấu tranh chống thực dân Anh giành độc lập.



b. Phong trào đấu tranh chống thực dân Anh cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.

+ Từ giữa thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh của nông dân, công nhân đã thức tỉnh ý thức dân tộc của giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ.

+ Cuối năm 1885, Đảng Quốc đại - chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Ấn Độ được thành lập, đánh dấu một giai đoạn mới trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên vũ đài chính trị.

+ Trong quá trình hoạt động, Đảng Quốc đại bị phân hóa thành hai phái, phái “ôn hòa” chủ trương thỏa hiệp, chỉ yêu cầu Chính phủ Anh tiến hành cải cách, phái “cấp tiến” do Ti-lắc cầm đầu thì kiên quyết chống thực dân Anh.

+ Tháng 7 - 1905, chính quyền thực dân Anh thi hành chính sách chia đôi xứ Ben-gan: miền Đông của người theo đạo Hồi, miền Tây của người theo đạo Ấn. Hành động này như lửa đổ thêm dầu, khiến nhân dân Ấn Độ càng căm phẫn. Nhiều cuộc biểu tình đã nổ ra rầm rộ.

+ Tháng 6 - 1908, thực dân Anh bắt giam Ti-lắc và kết án ông 6 năm tù. Vụ án Ti-lắc đã thổi bùng lên ngọn lửa đấu tranh mới.

+ Tháng 7 - 1908, công nhân Bom-bay tổ chức nhiều cuộc bãi công chính trị, lập các đơn vị chiến đấu, xây dựng chiến lũy để chống quân Anh. Thực dân Anh đàn áp rất dã man. Các phong trào tuy thất bại nhưng đã đặt cơ sở cho các thắng lợi sau này của nhân dân Ấn Độ.

II. Trung quốc giữa thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.

1. Trung Quốc bị các nước đế quốc xâu xé.

+ Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, đông dân, có nhiều tài nguyên khoáng sản, sớm trở thành mục tiêu xâm lược của các nước đế quốc.

+ Từ năm 1840 đến năm 1842, thực dân Anh đã tiến hành cuộc Chiến tranh thuốc phiện, mở đầu quá trình xâm lược Trung Quốc, từng bước biến Trung Quốc từ một nước PK độc lập thành nước nửa thuộc địa, nửa PK.

+ Sau Chiến tranh thuốc phiện, các nước đế quốc từng bước xâu xé Trung Quốc. Đến cuối thế kỉ XIX, Đức chiếm vùng Sơn Đông; Anh chiếm vùng châu thổ sông Dương Tử; Pháp chiếm vùng Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông; Nga, Nhật chiếm vùng Đông Bắc...



2. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.

+ Trước sự xâm lược của các nước đế quốc và thái độ thỏa hiệp của triều đình Mãn Thanh, nhân dân Trung Quốc đã đứmg dậy đấu tranh. Tiêu biểu là phong trào nông dân Thái bình Thiên quốc do Hồng Tú Toàn lãnh đạo (1851 - 1864).

+ Năm 1898, cuộc vận động Duy tân do hai nhà nho yêu nước - Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu khởi xướng, được vua Quang Tự ủng hộ, kéo dài hơn 100 ngày, nhưng cuối cùng bị thất bại vì Từ Hi Thái Hậu làm chính biến

+ Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, phong trào nông dân Nghĩa Hòa đoàn nêu cao khẩu hiệu chống đế quốc, được nhân dân nhiều nơi hưởng ứng. Cuối cùng cũng thất bại vì thiếu vũ khí và bị triều đình phản bội.



3. Cách mạng Tân Hợi (1911).

+ Về Tôn Trung Sơn và học thuyết Tam dân:

- Giai cấp tư sản Trung Quốc ra đời vào cuối thế kỉ XIX và đã lớn mạnh rất nhiều vào đầu thế kỉ XX. Do bị tư bản nước ngoài chèn ép, giai cấp tư sản Trung Quốc đã bước lên vũ đài chính trị và thành lập các tổ chức riêng của mình. Tôn Trung Sơn là đại biểu ưu tú và là lãnh tụ của phong trào cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Trung Quốc.

- Tháng 8 - 1905, Tôn Trung Sơn cùng với các đồng chí của ông đã thành lập Trung Quốc Đồng minh hội - chính đảng của giai cấp tư sản Trung Quốc, đề ra học thuyết Tam dân (Dân tộc độc lập, Dân quyền tự do, Dân sinh hạnh phúc) nhằm “đánh đổ Mãn Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập Dân quốc”.

+ Nguyên nhân bùng nổ cách mạng:

- Ngày 9 - 5 - 1911, chính quyền Mãn Thanh ra sắc lệnh “Quốc hữu hóa đường sắt”, thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc, bán rẻ quyền lợi dân tộc. Sự kiện này đã châm ngòi cho cách mạng Tân Hợi bùng nổ.



+ Diễn biến:

- Ngày 10 - 10 - 1911, cách mạng Tân Hợi bùng nổ và giành thắng lợi tại Vũ Xương, sau đó lan sang tất cả các tỉnh miền Nam và miền Trung của Trung Quốc.

- Ngày 29 - 12 - 1911, Chính phủ lâm thời tuyên bố thành lập Trung Hoa Dân quốc và bầu Tôn Trung Sơn làm Tổng thống.

- Tôn Trung Sơn đã mắc sai lầm là thương lượng với Viên Thế Khải (quan đại thần của nhà Thanh), đồng ý nhường cho ông ta lên làm Tổng thống (2 - 1912). Cách mạng coi như chấm dứt.



+ Ý nghĩa:

- Cách mạng Tân Hợi là một cuộc cách mạng dân chủ tư sản, đã lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế Mãn Thanh, thành lập Trung Hoa Dân quốc, tạo điều kiện cho nền kinh tế TBCN ở Trung Quốc phát triển.

- Cách mạng Tân Hợi có ảnh hưởng lớn đến phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, trong đó có Việt Nam.

- Tuy nhiên, cách mạng còn nhiều hạn chế, đó là không nêu vấn đề đánh đuổi đế quốc, không tích cực chống phong kiến đến cùng, không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.



III. Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.

1. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á.

+ Đông Nam Á là một khu vực có vị trí địa lí quan trọng, giàu tài nguyên, chế độ PK lại đang lâm vào khủng hoảng, suy yếu nên không tránh khỏi bị các nước phương Tây nhòm ngó, xâm lược.

+ Từ nửa sau thế kỉ XIX, tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược Đông Nam Á: Anh chiếm Mã Lai, Miến Điện; Pháp chiếm Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia; Tây Ban Nha, rồi Mĩ chiếm Phi-líp-pin; Hà Lan và Bồ Đào Nha chiếm In-đô-nê-xi-a.

+ Xiêm (nay là Thái Lan) là nước duy nhất ở Đông Nam Á vẫn còn giữ được độc lập, nhưng cũng trở thành “vùng đệm” của tư bản Anh và Pháp.



2. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở khu vực Đông Nam Á.

+ Ngay từ khi thực dân phương Tây nổ súng xâm lược, nhân dân Đông Nam Á đã nổi dậy đấu tranh để bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, do thế lực đế quốc mạnh, chính quyền PK ở nhiều nước lại không kiên quyết đánh giặc tới cùng, nên bọn thực dân đã hoàn thành xâm lược, áp dụng chính sách “chia để trị” để cai trị, vơ vét của cải của nhân dân.

+ Chính sách cai trị của chính quyền thực dân càng làm cho mâu thuẫn dân tộc ở các nước Đông Nam Á thêm gay gắt, hàng loạt phong trào đấu tranh nổ ra:

- Ở In-đô-nê-xi-a, từ cuối thế kỉ XIX, nhiều tổ chức yêu nước của trí thức tư sản tiến bộ ra đời. Năm 1905, các tổ chức công đoàn thành lập và bắt đầu quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác, chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản (1920).

- Ở Phi-líp-pin, cuộc cách mạng 1896 - 1898, do giai cấp tư sản lãnh đạo chống lại thực dân Tây Ban Nha giành thắng lợi, dẫn tới sự thành lập nước Cộng hòa Phi-líp-pin, nhưng ngay sau đó lại bị đế quốc Mĩ thôn tính.

- Ở Cam-pu-chia, có cuộc khởi nghĩa của A-cha Xoa lãnh đạo ở Ta-keo (1863 - 1866), tiếp đó là khởi nghĩa của nhà sư Pu-côm-bô (1866 - 1867), có liên kết với nhân dân Việt Nam gây cho Pháp nhiều khó khăn.

- Ở Lào, năm 1901, Pha-ca-đuốc lãnh đạo nhân dân Xa-van-na-khét tiến hành cuộc đấu tranh vũ trang. Cũng năm đó, cuộc khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven bùng nổ, lan sang cả Việt Nam, gây khó khăn cho thực dân Pháp trong quá trình cai trị, đến năm 1907 mới bị dập tắt.

- Ở Việt Nam, sau khi triều đình Huế đầu hàng, phong trào Cần vương nổ ra và quy tụ thành nhiều cuộc khởi nghĩa lớn (1885 - 1896). Phong trào nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo, kéo dài tới 30 năm (1884 - 1913) cũng gây nhiều khó khăn cho thực dân Pháp.

+ Nhận xét chung: Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở khu vực Đông Nam Á đã nổ ra ngay sau khi thực dân phương Tây xâm lược một cách mạnh mẽ, liên tục với một tinh thần anh dũng và lực lượng quần chúng nhân dân (chủ yếu là công nhân và nông dân) tham gia đông đảo. Nhưng cuối cùng, các phong trào đều thất bại vì chưa có đường lối cứu nước đúng đắn.



IV. Nhật Bản giữa thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.

1. Trình bày nội dung chính và ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị.

+ Đến giữa thế kỉ XIX, chế độ PK Nhật Bản lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, trong khi đó các nước tư bản phương Tây, đi đầu là Mĩ ra sức tìm cách xâm nhập vào nước này.

+ Đầu năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã tiến hành một loạt cải cách tiến bộ:

- Về chính trị: xác lập quyền thống trị của tầng lớp quý tộc tư sản; ban hành Hiến pháp 1889, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.

- Về kinh tế: thống nhất thị trường, tiền tệ, phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống...

- Về quân sự: tổ chức và huấn luyện quân đội theo kiểu phương Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, phát triển kinh tế quốc phòng.

- Về giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học - kĩ thuật, cử học sinh ưu tú du học phương Tây.

+ Ý nghĩa: nhờ những cải cách toàn diện và đồng bộ, đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, Nhật Bản đã trở thành một nước tư bản công nghiệp.



Каталог: Data -> upload -> files
files -> CÔng ty cp cung ứng và xnk lao đỘng hàng khôNG
files -> Ubnd tỉnh hoà BÌnh sở KẾ hoạch và ĐẦu tư
files -> Ubnd tỉnh sơn la sở giáo dục và ĐÀo tạO
files -> Đề cương ôn tập Vật lý 12 LỜi nóI ĐẦU
files -> BỘ NÔng nghiệp và ptnt
files -> HƯỚng dẫn khai và chứng nhận Lý lịch của người xin vào Đảng (Mẫu 2-knđ), Lý lịch đảng viên (Mẫu 1-hsđV), Phiếu đảng viên (Mẫu 2 – hsđV) và Phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên
files -> HƯỚng dẫn sử DỤng tài liệU Ôn tập thi thpt quốc gia môN: tiếng anh
files -> Serial key đến năm 2038
files -> Tổng số các đề tài đã đăng ký: 19 I. Chuyên ngành Vật liệu Điện tử: 09 đề tài
files -> BỘ TÀi chính số: 55/2006/tt-btc

tải về 1.11 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   15




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương