Hình E.2: Tường chắn trọng lực có gia cố
Đối với tường chắn đất thủy công, khớp nối cố định phải có vật chắn nước và dễ tu sửa. Khoảng cách giữa các khớp nối tùy theo kích thước của công trình, số hiệu bê tông, mức độ chuyển vị và tính chất nền quyết định.
Tường chắn bằng bê tông thì khoảng cách giữa các khớp nối không được lớn hơn 15m.
Khi tường chắn đất có chiều cao lớn thì có thể dùng loại có mố đỡ hoặc đai đỡ để tăng thêm khả năng chống lật của tường, hình E.2.
Cũng có thể tăng cường tính ổn định của tường chắn bằng cách làm cho mặt dưới của bản đáy nghiêng một góc < 10o về phía lưng tường hoặc dùng cốt thép neo tường vào nền đá (hình E.3 và hình 3 của tiêu chuẩn này.
Hình E.3: Dùng cốt thép neo tường vào nền đá
E.1.3. Tường chắn đất bằng bê tông cốt thép:
Trong thực tế thường dùng tương đối phổ biến nhất là tường chắn tiết diện chữ L có hoặc không có tường sườn, bởi vì thi công tương đối đơn giản và có khả năng xử lý bằng biện pháp lắp ghép.
E.1.3.1 Tường chắn có tiết diện chữ L không có sườn:
Loại tường này có 2 phần: bản tường và bản đáy.
Tường chắn đất tiết diện chữ L không có sườn chỉ thích hợp khi chiều cao của tường không vượt quá 5m. Có thể thi công toàn khối hoặc lắp ghép. Cấu kiện lắp ghép có thể là một khối chỉnh thể theo tiết diện ngang của tường (chữ L) và có bề rộng từ 1,5 2,5m được lắp ráp theo chiều dài của tường (Hình E.4).
Hình E.4
Tường chắn tiết diện chữ L được cấu tạo bởi những cấu kiện lắp ghép có tiết diệt chỉnh thể.
Để tiện việc thi công, vận chuyển và lắp ráp với những tường chắn có chiều cao từ 3 5m cấu kiện lắp ghép có thể phân thành 2 mảnh riêng biệt; bản tường và bản đáy. Bản tường có thể nối cùng với bản đáy bởi một cái rãnh (hình E.5).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |