Lời nói đầu tcvn 5687: 2010 thay thế tcvn 5687: 1992. tcvn 5687: 2010



tải về 2.7 Mb.
trang2/18
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích2.7 Mb.
#26416
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   18

5.2.19. Hệ thống TG hút chung trong các phòng kho có tỏa hơi khí độc hại cần được thiết kế với sức hút cơ khí (quạt hút). Nếu các chất khí độc hại thuộc loại 3 và loại 4 (ít nguy hiểm) và nhẹ hơn không khí thì có thể áp dụng thông gió tự nhiên hoặc trang bị hệ thống thông gió cơ khí dự phòng có lưu lượng đảm bảo bội số trao đổi không khí yêu cầu và có bản điều khiển tại chỗ ngay tại cửa vào.

5.2.20. Hệ thống hút cục bộ đối với các chất cháy có khả năng lắng đọng hoặc ngưng tụ trên đường ống cũng như trên thiết bị thông gió cần được thiết kế riêng biệt cho từng phòng hoặc từng đơn vị thiết bị.

5.2.21. Hệ thống thông gió hút thổi chung bằng cơ khí của gian phòng có thể đảm nhiệm việc thông gió cho các hố sâu hoặc mương Kiểm tra nằm trong phòng đó (xem 5.1.8).

5.3. Vị trí đặt cửa lấy không khí ngoài (gió tươi)



5.3.1. Cửa lấy không khí ngoài của hệ thống thông gió cơ khí cũng như cửa sổ hoặc lỗ thông gió để mở dùng cho thông gió tự nhiên phải được bố trí tại những vùng không có dấu hiệu ô nhiễm của không khí bên ngoài, đặc biệt là ô nhiễm mùi.

Nồng độ các chất ô nhiễm (kể cả nồng độ nền) trong không khí bên ngoài tại các vị trí nói trên không được ion hơn:

- 0,3 lần nồng độ cho phép đối với không khí trong vùng làm việc của nhà công nghiệp hoặc nhà hành chính - sinh hoạt;

- Nồng độ cho phép trong không khí xung quanh đối với nhà ở và công trình công cộng.



5.3.2. Mép dưới của cửa lấy không khí ngoài cho hệ thống thông gió cơ khí hoặc hệ thống ĐHKK phải nằm ở độ cao ≥ 2 m kể từ mặt đất, Đối với các vùng có gió mạnh mang theo nhiều cát-bụi, mép dưới của cửa lấy không khí ngoài phải nằm ở độ cao ≥ 3 m kể từ mặt đất và phải bố trí buồng lắng cát-bụi sau cửa lấy không khí ngoài.

5.3.3. Cửa lấy không khí ngoài phải được lắp lưới chắn rác, chắn chuột bọ cũng như tấm chắn chống mưa hắt.

5.3.4. Cửa hoặc tháp lấy không khí ngoài có thể được đặt trên tường ngoài, trên mái nhà hoặc ngoài sân vườn và phải cách xa không dưới 5 m đối với cửa thải gió của nhà lân cận, của nhà bếp, phòng vệ sinh, gara ô tô, tháp làm mát, phòng máy,

5.3.5. Không được thiết kế cửa lấy không khí ngoài chung cho các hệ thống thổi nếu chúng không được phép bố trí cùng trong một phòng.

5.4. Lưu lượng không khí ngoài (gió tươi) theo yêu cầu vệ sinh, lưu lượng không khí thổi vào nói chung và không khí tuần hoàn (gió hồi)

5.4.1. Lưu lượng không khí ngoài theo yêu cầu vệ sinh cho các phòng có ĐHKK tiện nghi phải được tính toán để pha loãng được các chất độc hại và mùi tỏa ra từ cơ thể con người khi hoạt động và từ đồ vật, trang thiết bị trong phòng. Trong trường hợp không đủ điều kiện tính toán, lượng không khí ngoài có thể lấy theo tiêu chuẩn đầu người hoặc theo diện tích sàn nêu trong Phụ lục F.

5.4.2. Đối với các phòng có thông gió cơ khí (không phải ĐHKK) lưu lượng không khí ngoài cũng được tính toán để bảo đảm nồng độ cho phép của các chất độc hại trong phòng, có kể đến yêu cầu bù vào lượng không khí hút thải ra ngoài của các hệ thống hút cục bộ nhằm mục đích tạo chênh lệch áp suất trong phòng theo hướng có lợi. Trường hợp không đủ điều kiện tính toán, lưu lượng không khí ngoài được lấy theo bội số trao đổi không khí nêu trong Phụ lục G.

5.4.3. Lưu lượng không khí thổi vào (gió ngoài hoặc hỗn hợp gió ngoài và gió tuần hoàn- gió hòa trộn) phải được xác định bằng tính toán như quy định trong Phụ lục H và chọn trị số lớn nhất để bảo đảm yêu cầu vệ sinh và yêu cầu an toàn cháy nổ.

5.4.4. Lưu lượng không khí thổi vào các phòng đệm như quy định trong 5.1.7 và 5.2.17 phải được tính toán để bảo đảm áp suất dư 20 Pa trong phòng đệm (khi đóng cửa) so với áp suất trong phòng và không nhỏ hơn 250 m3/h.

Lưu lượng không khí thổi vào (gió ngoài hoặc gió hòa trộn) cho gian đặt thiết bị thang máy của nhà sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ A và B phải được tính toán để tạo áp suất dư 20 Pa so với áp suất trong khoang thang máy tiếp giáp. Chênh lệch áp suất giữa phòng đệm của gian đặt thiết bị thang máy với các phòng lân cận không được vượt quá 50 Pa.



5.4.5. Không được phép lấy không khí tuần hoàn (gió hồi) trong các trường hợp sau đây:

a) Từ các phòng mà lưu lượng không khí ngoài tối đa đã được tính toán xuất phát từ lượng tỏa hơi khí độc hại thuộc loại 1 và 2 ;

b) Từ các phòng có vi trùng, nấm gây bệnh vượt quá tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế hoặc có tỏa mùi khó chịu;

c) Từ các phòng trong đó có khả năng tỏa ra các chất độc hại khi không khí tiếp xúc với bề mặt nóng của thiết bị thông gió như bộ sấy không khí ... nếu trước các thiết bị đó không có bộ lọc khí;

d) Từ các phòng sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ A và B (ngoại trừ màn không khí nóng-lạnh tại các cửa ra vào);

e) Từ các vùng bán kính 5 m xung quanh các thiết bị trong các phòng sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ C, D và E nếu trong các vùng đó có khả năng hình thành các hỗn hợp cháy nổ từ hơi, khí và bụi do các thiết bị đó tỏa ra với không khí;

f) Từ hệ thống hút cục bộ để thải khí độc hại và hỗn hợp cháy nổ;

g) Từ các phòng đệm.

Riêng hệ thống hút bụi cục bộ (trừ loại bụi trong hỗn hợp với không khí có khả năng gây cháy nổ) sau khi lọc sạch bụi có thể hồi gió vào phòng, nhưng phải đáp ứng yêu cầu được nêu trong 5.7.2.

Yêu cầu đối với không khí tuần hoàn từ các phòng thí nghiệm phải tuân thủ các điều về thông gió cho phòng thí nghiệm - xem Phụ lục I.



5.4.6. Không khí tuần hoàn (gió hồi) chỉ được phép thực hiện trong phạm vi;

a) Một căn hộ, một buồng phòng ở khách sạn (gồm nhiều phòng) hoặc một tòa nhà của một gia đình;

b) Một hoặc một số phòng, trong đó có tỏa cùng một nhóm hơi, khí, bụi độc hại thuộc loại 1 hoặc 2, trừ các phòng nêu trong 5.4.5 a).

5.4.7. Hệ thống tuần hoàn không khí (miệng lấy gió hồi) phải được bố trí trong vùng làm việc hoặc vùng phục vụ.

5.5. Tổ chức thông gió-trao đổi không khí

5.5.1. Phân phối không khí thổi vào và hút thải không khí ra ngoài từ các phòng của nhà công cộng, nhà hành chính và nhà công nghiệp phải được thực hiện phù hợp với công dụng của các phòng đó trong ngày, trong năm, đồng thời có kể đến tính chất thay đổi của các nguồn tỏa nhiệt, tỏa ẩm và các chất độc hại.

5.5.2. Thông gió thổi vào, theo nguyên tắc, phải được thực hiện trực tiếp đối với các phòng thường xuyên có người sử dụng.

5.5.3. Lượng không khí thổi vào cho hành lang hoặc các phòng phụ liền kề của phòng chính không được vượt quá 50% lượng không khí thổi vào phòng chính.

5.5.4. Đối với các phòng sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ A và B cũng như các phòng sản xuất có tỏa hơi khí độc hại hoặc hơi khí có mùi khó chịu phải được tổ chức thông gió với áp suất dư âm, ngoại trừ các phòng "sạch”, trong đó cần phải giữ áp suất dư dương.

Đối với các phòng được ĐHKK cần phải tạo áp suất dư dương khi trong phòng không có nguồn tỏa hơi khí độc hại hoặc tỏa mùi khó chịu.



5.5.5. Lưu lượng không khí cần để tạo áp suất dư dương đối với các phòng không có phòng đệm được xác định sao cho áp suất dư đạt được không nhỏ hơn 10 Pa (khi đóng cửa), nhưng không nhỏ hơn 100 m3/h cho mỗi cửa ra vào phòng. Khi có phòng đệm, lượng không khí cần để tạo áp suất dư được lấy bằng lượng không khí cấp vào phòng đệm.

CHÚ THÍCH: Lượng không khí tạo áp suất dư là thêm vào lưu lượng thông gió thông thường.



5.5.6. Không được thổi không khí vào phòng từ vùng ô nhiễm nhiều đến vùng ô nhiễm ít và làm ảnh hưởng đến chế độ làm việc của các miệng hút cục bộ.

5.5.7. Trong các phân xưởng sản xuất không khí được thổi trực tiếp vào vùng làm việc qua các miệng thổi gió với luồng thổi: nằm ngang bên trong hoặc bên trên vùng làm việc; nghiêng xuống từ độ cao ≥ 2 m kể từ sàn nhà; thẳng đứng từ độ cao ≥ 4 m kể từ sàn nhà.

Đối với các phân xưởng sản xuất ít tỏa nhiệt các miệng thổi gió có thể được bố trí trên cao để thổi thành luồng thẳng đứng, nghiêng từ trên xuống dưới hoặc thổi ngang.



5.5.8. Trong các phòng có tỏa ẩm nhiều hoặc tỷ lệ giữa nhiệt thừa và ẩm thừa nhỏ hơn 4 000 kJ/kg một phần không khí cần cấp vào phòng phải được thổi vào vùng có khả năng đọng ngưng tụ (đọng sương) trên bề mặt trong của tường ngoài.

Trong các phòng có tỏa bụi các miệng thổi gió phải được bố trí trên cao và tạo luồng gió từ trên xuống dưới.

Trong các phòng có công dụng khác nhau mà không có nguồn tỏa bụi, các miệng thổi gió có thể được bố trí trong vùng phục vụ hoặc vùng làm việc và thổi thành luồng từ dưới hướng lên.

5.5.9. Cần cấp không khí ngoài vào các vị trí làm việc cố định của công nhân khi các vị trí đó nằm gần nguồn tỏa độc hại mà không thể lắp đặt chụp hút cục bộ.

5.6. Thải khí (gió thải)



5.6.1. Đối với các phòng được ĐHKK phải có hệ thống thải không khí ô nhiễm ra ngoài khi cần thiết để nâng cao chất lượng môi trường trong phòng.

5.6.2. Cửa hoặc miệng ống thải khí phải đặt cách xa cửa lấy không khí ngoài của hệ thống thổi không nhỏ hơn 5 m.

5.6.3. Thải không khí từ phòng ra ngoài bằng hệ thống TG hút ra phải được thực hiện từ vùng bị ô nhiễm nhiều nhất cũng như vùng có nhiệt độ hoặc entanpy cao nhất. Còn khi trong phòng có tỏa bụi thì không khí thải ra ngoài bằng hệ thống TG chung cần hút từ vùng dưới thấp. Không được hướng dòng không khí ô nhiễm vào các vị trí làm việc.

5.6.4. Trong các phân xưởng sản xuất có tỏa khí độc hại hoặc hơi khí dễ cháy nổ phải hút thải không khí ra ngoài từ vùng bên trên không ít hơn 1 lần trao đổi (1 lần thể tích phân xưởng trong 1 h), nếu phân xưởng có độ cao trên 6 m thì không ít hơn 6 m3/h cho 1 m2 diện tích sàn.

5.6.5. Miệng hút đặt trên cao của hệ thống TG hút chung để thải khí ra ngoài cần được bố trí như sau:

- Dưới trần hoặc mái nhưng khoảng cách từ mặt sàn đến mép dưới của miệng hút không nhỏ hơn 2 m khi hút thải nhiệt thừa, ẩm thừa hoặc khí độc hại;

- Khoảng cách từ trần hoặc mái đến mép trên của miệng hút không nhỏ hơn 0,4 m khi thải các hỗn hợp hơi khí dễ cháy nổ hoặc sol khí (ngoại trừ hỗn hợp của hydro và không khí);

- Khoảng cách từ trần hoặc mái đến mép trên của miệng hút không nhỏ hơn 0,1 m đối với các phòng có chiều cao ≤ 4 m hoặc không nhỏ hơn 0,025 lần chiều cao của phòng (nhưng không lớn hơn 0,4 m) đối với các phòng có chiều cao trên 4 m khi hút thải hỗn hợp của hydro và không khí.



5.6.6. Miệng hút đặt dưới thấp của hệ thống thông gió hút chung cần được bố trí với khoảng cách nhỏ hơn 0,3 m tính từ sàn đến mép dưới của miệng hút.

Lưu lượng không khí hút ra từ các miệng hút cục bộ đặt dưới thấp trong vùng làm việc được xem như là thải không khí từ vùng đó.



5.7. Lọc sạch bụi trong không khí

5.7.1. Không khí ngoài và không khí tuần hoàn trong các phòng được ĐHKK phải được lọc sạch bụi.

5.7.2. Phải lọc bụi trong không khí thổi vào của các hệ thống TG cơ khí và ĐHKK để đảm bảo nồng độ bụi sau khi lọc không vượt quá:

a) Nồng độ cho phép theo TCVN 5937: 2005 đối với nhà ở và công trình công cộng;

b) 30% nồng độ cho phép của không khí vùng làm việc đối với nhà công nghiệp và nhà hành chính - sinh hoạt;

c) 30% nồng độ cho phép của không khí vùng làm việc với cỡ bụi không lớn hơn 10 m khi cấp không khí vào cabin cầu trục, phòng điều khiển, vùng thở của công nhân cũng như cho hệ thống hoa sen không khí;

d) Nồng độ cho phép theo yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị thông gió.

5.7.3. Lưới lọc không khí phải được lắp đặt sao cho không khí chưa được lọc không chảy vòng qua (bypass) lưới lọc.

5.7.4. Phải có khả năng tiếp cận bộ phận lọc không khí vào bất cứ thời điểm nào cần thiết để xem xét tình trạng của bộ lọc và sức cản của nó đối với dòng khí đi qua.

5.8. Rèm không khí (còn gọi là màn gió)

5.8.1. Màn gió được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Dùng cho cửa đi lại và cửa công nghệ trong nhà công nghiệp để tránh không khí từ phòng này xâm nhập qua phòng khác khi thật sự cần thiết;

b) Đối với cửa ra vào của nhà công cộng và nhà công nghiệp có ĐHKK để tránh tổn thất lạnh về mùa nóng hoặc tổn thất nhiệt về mùa lạnh cần lựa chọn một trong các phương án sau đây khi số người ra vào thường xuyên trên 300 lượt/h;

- Màn gió;

- Cửa ra vào qua phòng đệm, cửa quay;

- Tạo áp suất dương trong sảnh để hạn chế gió thoát ra ngoài khi mở cửa.



5.8.2. Nhiệt độ không khí cấp cho màn gió chống lạnh tại cửa ra vào không được vượt quá 50 °C và vận tốc không được vượt quá 8 m/s.

5.8.3. Màn gió dùng cho cửa ra vào kho lạnh hoặc phòng công nghệ đặc biệt cần tuân thủ các chỉ dẫn chuyên môn riêng của ngành kỹ thuật tương ứng.

5.9. Thông gió sự cố

5.9.1. Hệ thống thông gió sự cố cần được bố trí ở những phòng sản xuất có nguy cơ phát sinh một lượng lớn chất khí độc hại hoặc chất cháy nổ theo đúng với yêu cầu của phần công nghệ trong thiết kế, có kể đến sự không đồng thời của sự cố có thể xảy ra đối với thiết bị công nghệ và thiết bị thông gió.

5.9.2. Lưu lượng của hệ thống thông gió sự cố phải được xác định theo yêu cầu công nghệ.

5.9.3. Hệ thống thông gió sự cố cho các phòng sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ A và B phải là hệ thống thông gió cơ khí. Đối với các phòng sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ C, D và E có thể áp dụng thông gió sự cố bằng sức hút tự nhiên với điều kiện đảm bảo lưu lượng thông gió ở bất kỳ điều kiện thời tiết nào.

5.9.4. Nếu tính chất của môi trường không khí (nhiệt độ, loại hợp chất hơi, khí, bụi dễ cháy nổ) trong phòng cần thông gió sự cố vượt quá giới hạn cho phép của loại quạt chống cháy nổ thì phải cấu tạo hệ thống thông gió sự cố bằng quạt phun ê-jec-tơ.

5.9.5. Để thực hiện thông gió sự cố cho phép sử dụng:

a) Hệ thống thông gió hút chung và các hệ thống hút cục bộ nếu chúng đáp ứng được lưu lượng thông gió sự cố;

b) Các hệ thống nêu ở a) và hệ thống thông gió sự cố để bổ sung phần lưu lượng thiếu hụt;

c) Chỉ dùng hệ thống thông gió sự cố nếu việc sử dụng các hệ thống nêu ở a) vào nhiệm vụ thông gió sự cố là không thể được hoặc không thích hợp.



5.9.6. Miệng hút, ống hút khí độc hại của hệ thống thông gió sự cố phải được bố trí phù hợp với các yêu cầu nêu trong 5.6.5 và 5.6.6 tại các vùng sau đây:

a) Vùng làm việc nếu khí độc hại thoát ra có khối lượng đơn vị nặng hơn không khí vùng làm việc;

b) Vùng trên cao nếu khí độc hại thoát ra có khối lượng đơn vị nhẹ hơn không khí vùng làm việc.

5.9.7. Không cần phải bù không khí vào phòng bằng hệ thống thổi vào khi thực hiện thông gió sự cố.

5.10. Thiết bị TG-ĐHKK và quy cách lắp đặt



5.10.1. Quạt thông gió, máy điều hòa không khí, buồng cấp gió, buồng xử lý không khí, thiết bị sấy nóng không khí, thiết bị tái sử dụng nhiệt dư, phin lọc bụi các loại, van điều chỉnh lưu lượng, giàn tiêu âm... (sau đây gọi chung là thiết bị) cần phải được tính chọn xuất phát từ lưu lượng gió đi qua, có kể đến tổn thất lưu lượng qua các khe hở của thiết bị (theo chỉ dẫn của nhà sản xuất), còn trong trường hợp ống dẫn không khí (ống gió) thì theo các chỉ dẫn nêu trong 5.12.9 (trừ các đoạn ống gió bố trí ngay trong các phòng mà hệ thống này phục vụ). Lượng gió rò rỉ qua khe hở của van ngăn lửa và van ngăn khói phải phù hợp với yêu cầu nêu trong 6.5.

5.10.2. Thiết bị có đặc tính chống nổ phải được sử dụng trong các trường hợp sau:

a) Nếu thiết bị được đặt trong gian sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ A và B hoặc đặt trong đường ống gió phục vụ các gian này;

b) Thiết bị dùng cho các hệ thống TG-ĐHKK, hút thải khói (kể cả những hệ thống tái sử dụng nhiệt dư) phục vụ các gian sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ A và B;

c) Thiết bị dùng cho hệ thống hút thải gió - xem 5.2.15;

d) Thiết bị dùng cho các hệ thống hút gió cục bộ có thải hỗn hợp gây nổ.

Thiết bị loại thông thường có thể được sử dụng trong các hệ thống hút gió cục bộ trong các gian sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ C, D và E có chức năng thải hỗn hợp hơi, khí-không khí mà theo tiêu chuẩn thiết kế công nghệ khi hệ thống hoạt động bình thường hoặc khi có sự cố của thiết bị công nghệ, mọi khả năng hình thành hỗn hợp có nồng độ gây nổ được loại trừ.

Nếu nhiệt độ môi trường khí vận chuyển, hoặc nhóm hỗn hợp khí, hơi, sol khí, hỗn hợp bụi... với không khí thuộc loại gây nổ lại không phù hợp với điều kiện kỹ thuật của quạt chống nổ thì cần sử dụng cơ cấu hút thải ê-jec-tơ. Trong các hệ thống này có thể dùng quạt, máy nén khí, máy thổi khí... loại thông thường nếu những thiết bị này làm việc với không khí ngoài trời.

5.10.3. Thiết bị của hệ thống thông gió thổi vào và ĐHKK phục vụ cho các gian sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ A và B, hoặc thiết bị tái sử dụng nhiệt dư dùng cho các khu vực này lại dùng nhiệt lấy ở các gian sản xuất thuộc cấp nguy hiểm khác được bố trí trong cùng một khu đặt thiết bị thông gió thì có thể dùng loại thiết bị thông thường nhưng phải bố trí van một chiều chống nổ trên đường ống gió như quy định trong 5.10.15.

5.10.4. Khi quạt không đấu nối với đường ống dẫn gió thì miệng hút và miệng thổi của nó phải lắp lưới bảo vệ.

5.10.5. Để lọc các loại bụi có khả năng gây cháy nổ trong khí thải cần phải lắp đặt bộ lọc bụi đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Trong trường hợp lọc khô - dùng bộ lọc kiểu chống nổ có cơ cấu thải liên tục khối lượng bụi đã thu hồi;

b) Trong trường hợp lọc ướt (kể cả lọc bằng bọt) - thường phải dùng bộ lọc kiểu chống nổ, song khi có luận chứng kỹ thuật thì có thể dùng bộ lọc kiểu thông thường.

5.10.6. Trong các gian sản xuất có đặt thiết bị sử dụng ga (khí đốt) thì hệ thống hút thải khí phải sử dụng loại van điều chỉnh lưu lượng gió có cơ cấu loại trừ tình trạng đóng van hoàn toàn.

Miệng thổi của hệ thống hoa sen không khí tại các vị trí lao động phải có cơ cấu xoay được 180° theo phương ngang và cánh hướng dòng để điều chỉnh luồng thổi với góc 30° theo phương thẳng đứng.



5.10.7. Thiết bị tái sử dụng nhiệt dư và thiết bị tiêu âm phải được làm bằng vật liệu không cháy; riêng bề mặt bên trong của thiết bị tái sử dụng nhiệt có thể được làm bằng vật liệu khó cháy.

5.10.8. Trừ thiết bị cấp gió cho màn gió hay màn gió sử dụng gió tuần hoàn, các thiết bị thông gió không được bố trí trong không gian mà thiết bị có nhiệm vụ phục vụ đối với các công trình sau đây:

a) Kho chứa thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ A, B và C;

b) Nhà ở, nhà hành chính - công cộng, ngoại trừ thiết bị có lưu lượng gió dưới 10000 m3/h.

Riêng thiết bị thông gió sự cố và thiết bị hút thải cục bộ được bố trí trong cùng gian sản xuất do thiết bị này phục vụ.



5.10.9. Thiết bị thuộc hệ thống TG thổi vào và hệ ĐHKK không được bố trí trong các không gian mà nơi đó không được phép lấy không khí tuần hoàn.

5.10.10. Thiết bị của các hệ thống TG cho các phòng thuộc cấp A và B cũng như thiết bị hệ thống hút thải cục bộ hỗn hợp khí nổ không được bố trí trong tầng hầm.

5.10.11. Bộ lọc bụi sơ cấp trên tuyến cấp gió phải được bố trí trước giàn sấy; bộ lọc bổ sung (thứ cấp) bố trí trước điểm cấp gió vào phòng.

5.10.12. Bộ lọc dùng vào mục đích lọc khô hỗn hợp bụi-khí gây nổ phải được đặt trước quạt và đặt ngoài trời, bên ngoài nhà sản xuất, cách tường không dưới 10 m, hoặc đặt trong gian máy riêng, thường là cùng với quạt gió.

Bộ lọc khô dùng lọc hỗn hợp bụi khí gây nổ không có cơ cấu thải liên tục lượng bụi thu hồi, nếu lưu lượng gió dưới 15 000 m3/h và dung tích hộp chứa bụi dưới 60 kg, hoặc có cơ cấu thải liên tục lượng bụi thu hồi thì được phép bố trí cùng với quạt trong gian đặt thiết bị thông gió riêng của phân xưởng sản xuất (nhưng không được đặt trong tầng hầm).



5.10.13. Bộ lọc khô dùng để lọc hỗn hợp bụi-khí gây cháy cần phải được đặt:

a) Bên ngoài công trình có bậc chịu lửa I và II (xem TCVN 2622-1995, Bảng 2) kề bên tường nhà, nếu trên mảng tường suốt chiều cao nhà với bề rộng không dưới 2 m theo phương ngang mỗi bên tính từ biên của thiết bị lọc bụi không có cửa sổ của công trình; nếu có cửa sổ thì phải là cửa chết, khung kép bằng thép có kính gia cường sợi thép, hoặc xây chèn blốc kính; nếu có cửa sổ mở bình thường thì bộ lọc phải được đặt cách tường nhà không dưới 10 m;

b) Bên ngoài công trình có bậc chịu lửa III, IV và V cách tường nhà không dưới 10 m;

c) Bên trong công trình, trong gian máy riêng cho thiết bị thông gió cùng với quạt và cùng với các bộ lọc hỗn hợp bụi-khí gây cháy nổ khác: cho phép bố trí bộ lọc loại này trong tầng hầm với điều kiện có cơ cấu thải liên tục bụi gây cháy, còn trong trường hợp thải bụi bằng tay thì khối lượng bụi tích tụ trong thùng chứa bụi, trong các thùng chứa kín ở tầng hầm không được vượt quá 200 kg; cũng có thể đặt bộ lọc này trong gian sản xuất (ngoại trừ gian sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ A và B) nếu lưu lượng không khí lọc không vượt quá 15 000 m3/h và bộ lọc đầu liên hoàn với thiết bị công nghệ.

Trong các gian sản xuất cho phép bố trí bộ lọc để lọc bụi có khả năng gây cháy, nếu nồng độ bụi trong không khí đã lọc sạch được xả lại vào gian sản xuất, nơi đặt bộ lọc, không vượt quá 30 % nồng độ giới hạn cho phép của bụi trong vùng làm việc.

5.10.14. Không được phép sử dụng buồng lắng bụi đối với loại bụi nguy hiểm cháy và nổ,

5.10.15. Thiết bị của hệ thống TG thổi vào, hệ thống ĐHKK (sau đây gọi là hệ thống cấp gió) phục vụ cho các gian sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ A và B không được phép bố trí trong cùng một gian máy chung với thiết bị thông gió hút thải khí, cũng như với hệ thống thổi - hút có dùng không khí tuần hoàn hoặc dùng thiết bị tái sử dụng nhiệt dư với cơ cấu truyền nhiệt từ khí sang khí.

Trên đường ống cấp gió cho các gian sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ A và B, trong đó kể cả các phòng làm việc hành chính, phòng nghỉ của công nhân viên, phải được trang bị van một chiều chống nổ tại những vị trí ống gió xuyên qua tường bao che của phòng đặt thiết bị thông gió.



5.10.16. Thiết bị của hệ thống TG thổi vào có tuần hoàn phục vụ cho các gian sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ C không được phép bố trí trong cùng gian máy với thiết bị thông gió sử dụng cho các cấp nguy hiểm cháy nổ Khác.

5.10.17. Thiết bị của hệ thống TG thổi vào cấp gió cho các phòng ở không được phép bố trí trong cùng một gian máy với các thiết bị của hệ thống cấp gió cho các phòng phục vụ dịch vụ công cộng, cũng như với thiết bị của các hệ thống hút thải khí.

5.10.18. Thiết bị TG làm nhiệm vụ hút thải khí có mùi khó chịu (thí dụ: các hệ hút thải từ khu vệ sinh, từ phòng hút thuốc v.v...) không được bố trí trong cùng gian máy thông gió làm chức năng cấp gió cho các không gian khác.

5.10.19. Thiết bị hệ thống TG hút thải chung phục vụ cho các gian sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ A và B không được đặt trong cùng gian máy với thiết bị của các hệ thống thông gió khác.

Thiết bị hệ thống TG hút thải chung phục vụ các gian sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ A và B được phép bố trí trong cùng một gian với thiết bị TG hút thải cục bộ chuyên dùng hút thải hỗn hợp cháy nổ không hoặc có bộ lọc ướt, nếu có biện pháp loại trừ hiện tượng tích tụ chất gây cháy trong đường ống dẫn gió. Thiết bị TG hút thải từ các gian sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ C không được bố trí trong cùng gian với thiết bị TG hút thải phục vụ cho các gian sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ D.



5.10.20. Thiết bị TG cục bộ hút thải hỗn hợp khí gây nổ không được bố trí cùng với nhóm thiết bị thuộc các hệ thống TG khác trong cùng một gian thiết bị trừ những trường hợp được quy định trong 5.10.19.


tải về 2.7 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   18




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương