CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
Điểm nóng chảy của các hợp chất được đo bằng phương pháp mao quản trên máy đo điểm nóng chảy STUART SMP3 (BIBBY STERILIN-Anh). Phổ hồng ngoại được đo trên máy phổ FTIR Magna 760 (NICOLET, Mỹ) bằng phương pháp đo phản xạ trên mẫu bột KBr. Phổ 1H NMR được ghi trên máy phổ ADVANCE Spectrometer 500MHz (Bruker, Đức) trong dung môi DMSO-d6, chất chuẩn nội là TMS.
Sơ đồ phản ứng chung như sau
TỔNG HỢP CHẤT LỎNG ION 2-HYDROXY ETHYLAMONI ACETAT
2-Hydroxy ethylamin (6 ml; 0,1 mol) được khuấy trong bình cầu một cổ dung tích 100 ml ngâm trong đá muối. Nhỏ giọt chậm acid axetic băng(5,7ml;0,1 mol) vào bình có chứa 2-hydroxy ethylamin, vừa nhỏ vừa khuất đều. Sau khi nhỏ khuấy tiếp 1 tiếng trong nồi đá rồi tiếp tục ở nhiệt độ phòng trong 24h. Thu được một chất lỏng nhớt có màu vàng. Thêm 50 ml ethyl axetat vào phẩn lỏng thu được và khuấy trong 15 phút (3 lần) để loại bỏ các thành phần phi ion. Tiến hành cô quay chân không ở 80°C trong 24h. Sản phẩm thu được là một chất lỏng nhớt dạng dầu có màu cam. Hiệu suất 90% . Khối lượng riêng d=1,18g/ml.
TỔNG HỢP MỘT SỐ DẪN XUẤT 2-AMINO-7-HYDROXY-4-PHENYL-4H-CHROMEN-3-CACBONITRIL
Quy trình chung:
Chén nung chứa 0,005 mol benzaldehit hoặc benzaldehit thế ngâm trong nước đá lạnh (benzaldehit thế ở thể rắn được nghiền nhỏ trước khi cho vào),thêm 5 giọt chất lỏng ion 2-hydroxy ethylamoni acetat và 0,4 ml malononitril (5mmol). Nghiền hỗn hợp cho đến khi thấy hỗn hợp khô lại đổi màu rồi thêm tiếp 0,55 g resorcinol (5mmol) và 2 giọt chất lỏng ion, tiếp tuc nghiền thêm 5 phút (lúc này chén vẫn được ngâm trong nước đá lạnh). Sau đó đưa hỗn hợp về nhiệt độ phòng, nghiền tiếp trong 5 phút . Để yên hỗn hợp qua đêm ta sẽ thấy hỗn hợp rắn lại có màu nâu. Kết tinh lại phần rắn bằng 10-15 ml ethanol 96° nóng. Sản phẩm thu được là chất rắn có màu trắng ngà.
Tổng hợp 2-amino-7-hydroxy-4-phenyl-4H-chromen-3-cacbonitril
Chén nung chứa 0,5 ml benzaldehit được ngâm trong nước đá lạnh , thêm 5 giọt chất lỏng ion 2-hydroxy ethylamoni acetat và 0,4 ml malononitril (5mmol). Nghiền hỗn hợp cho đến khi thấy hỗn hợp khô lại đổi màu rồi thêm tiếp 0,55 g resorcinol (5mmol) và 2 giọt chất lỏng ion, tiếp tuc nghiền thêm 5 phút (lúc này chén vẫn được ngâm trong nước đá lạnh). Sau đó đưa hỗn hợp về nhiệt độ phòng, nghiền tiếp trong 5 phút . Để yên hỗn hợp qua đêm ta sẽ thấy hỗn hợp rắn lại có màu nâu. Kết tinh lại phần rắn bằng 10-15 ml ethanol 96° nóng. Sản phẩm thu được là chất rắn có màu trắng ngà. Hiệu suất 70 %? Đnc = 140-148°C.
Tổng hợp 2-amino-7-hydroxy-4-(4-methoxyphenyl)-4H-chromen-3-cacbonitril
Chén nung chứa 0,48 ml 4-methoxy benzaldehit ngâm trong nước đá lạnh ,thêm 5 giọt chất lỏng ion 2-hydroxy ethylamoni acetat và 0,4 ml malononitril (5mmol). Nghiền hỗn hợp cho đến khi thấy hỗn hợp khô lại đổi màu rồi thêm tiếp 0,55 g resorcinol (5mmol) và 2 giọt chất lỏng ion, tiếp tuc nghiền thêm 5 phút (lúc này chén vẫn được ngâm trong nước đá lạnh). Sau đó đưa hỗn hợp về nhiệt độ phòng, nghiền tiếp trong 5 phút . Để yên hỗn hợp qua đêm ta sẽ thấy hỗn hợp rắn lại có màu nâu. Kết tinh lại phần rắn bằng 10-15 ml ethanol 96° nóng. Sản phẩm thu được là chất rắn có màu trắng ngà. Hiệu suất 65% . Nhiệt độ nóng chảy 205-2100C.
Tổng hợp 2-amino-4-(4-clorophenyl)-4H-chromen-3-cacbonitril
Chén nung chứa 0,7g 4-cloro benzaldehyd (5mmol) được ngâm trong nước đá lạnh ,thêm 5 giọt chất lỏng ion 2-hydroxy ethylamoni acetat và 0,4 ml malononitril (5mmol). Nghiền hỗn hợp cho đến khi thấy hỗn hợp khô lại đổi màu rồi thêm tiếp 0,55 g resorcinol (5mmol) và 2 giọt chất lỏng ion, tiếp tuc nghiền thêm 5 phút (lúc này chén vẫn được ngâm trong nước đá lạnh). Sau đó đưa hỗn hợp về nhiệt độ phòng, nghiền tiếp trong 5 phút . Để yên hỗn hợp qua đêm ta sẽ thấy hỗn hợp rắn lại có màu nâu. Kết tinh lại phần rắn bằng 10-15 ml ethanol 96° nóng. Sản phẩm thu được là chất rắn có màu trắng ngà. Hiệu suất : 56%. Nhiệt độ nóng chảy 190-1960C.
Tổng hợp 2-amino-7-hydroxy-4-(3-nitrophenyl)-4H-chromen-3-cacbonitril
Chén nung chứa 0,75 g 3-nitro benzaldehit được ngâm trong nước đá lạnh, thêm 5 giọt chất lỏng ion 2-hydroxy ethylamoni acetat và 0,4 ml malononitril (5mmol). Nghiền hỗn hợp cho đến khi thấy hỗn hợp khô lại đổi màu rồi thêm tiếp 0,55 g resorcinol (5mmol) và 2 giọt chất lỏng ion, tiếp tuc nghiền thêm 5 phút (lúc này chén vẫn được ngâm trong nước đá lạnh). Sau đó đưa hỗn hợp về nhiệt độ phòng nghiền tiếp trong 5 phút . Để yên hỗn hợp qua đêm ta sẽ thấy hỗn hợp rắn lại có màu nâu. Kết tinh lại phần rắn bằng 10-15 ml ethanol 96° nóng. Sản phẩm thu được là chất rắn có màu trắng ngà . Hiệu suất 62%. Nhiệt độ nóng chảy 165-168
TỔNG HỢP MỘT SỐ DẪN XUẤT 3-AMINO-7-HYDROXY-4-PHENYL-1,4-DIHYDROCHROMENO[2,3-c]PYRAZOL
Quy trình chung:
Hòa tan 5 mmol 2-amino-7-hydroxy-4-aryl-4H-chromen-3-cacbonitril thế vào 15 ml ethanol 96°, thêm tiếp 0,24 ml hydrazin hydrat 85%. Đun hồi lưu cách nước hỗn hợp trong 24h nếu thấy hỗn hợp không tan có thể thêm 2-3ml nước. Sau đó đổ ra cốc cho bay hơi dung môi thu được chất rắn. Kết tinh lại bằng ethanol 96°
Tổng hợp 3-amino-7-hydroxy-4-phenyl-1,4-dihydrochromeno[2,3-c]pyrazol
Hòa tan 1,32g 2-amino-7-hydroxy-4-phenyl-4H-chromen-3-cacbonitril (5mmol) vào 15 ml ethanol 96°, thêm tiếp 0,24 ml hydrazin hydrat 85%. Đun hồi lưu cách nước hỗn hợp trong 24h. Sau đó đổ ra cốc cho bay hơi dung môi thu được chất rắn . Kết tinh lại bằng ethanol 96°. Hiệu suất 50%. Nhiệt độ nóng chảy 214-2170C
Tổng hợp 3-amino-7-hydroxy-4-(4-methoxy phenyl)-1,4-dihydrochromeno[2,3-c]pyrazol
Hòa tan 1,47g 2-amino-7-hydroxy-4-(4-methoxyphenyl)-4H-chromen-3-carbonitril (5mmol) vào 15 ml ethanol 96°, thêm tiếp 0,24 ml hydrazin hydrat 85%. Đun hồi lưu cách nước hỗn hợp trong 24h. Sau đó đổ ra cốc cho bay hơi dung môi thu được chất rắn. Kết tinh lại bằng ethanol 96. Hiệu suất 46%. Nhiệt độ nóng chảy 260-2650C.
Tổng hợp 3-amino-7-hydroxy-4-(4-clo phenyl)-1,4-dihydrochromeno[2,3-c]pyrazol
Hòa tan 1,49g 2-amino-7-hydroxy-4-(4-clorophenyl)-4H-chromen-3-carbonitril (5mmol) vào 15 ml ethanol 96°, thêm tiếp 0,24 ml hydrazin hydrat 85%. Đun hồi lưu cách nước hỗn hợp trong 24h. Sau đó đổ ra cốc cho bay hơi dung môi thu được chất rắn. Kết tinh lại bằng ethanol 96. Hiệu suất 40%. Nhiệt độ nóng chảy 240-2450C.
Tổng hợp 3-amino-7-hydroxy-4-(3-nitrophenyl)-1,4-dihydrochromeno[2,3-c]pyrazol
Hòa tan 1,54g 2-amino-7-hydroxy-4-(3-nitrophenyl)-4H-chromen-3-carbonitril (5mmol) vào 15 ml ethanol 96°, thêm tiếp 0,24 ml hydrazin hydrat 85%. Đun hồi lưu cách nước hỗn hợp trong 24h. Sau đó đổ ra cốc cho bay hơi dung môi thu được chất rắn. Kết tinh lại bằng ethanol 96 . Hiệu suất 40% . Nhiệt độ nóng chảy 230-2350C.
-
TỔNG HỢP 1,2-O-TRICLOROETHYLIDEN-α-L-ARABINO-PENTODIALDO-1,4-FURANOSE
-
Tổng hợp 1,2-O-tricloroethyliden-α-D-galactofuranose
Thêm từng lượng nhỏ 45g D-galactose vào 75ml cloral khan, vừa cho vừa khuấy đều. Thêm tiếp từng giọt 2 ml H2SO4 đặc vào hỗn hợp trên (vẫn tiếp tục khuấy). Hỗn hợp thu được sau đó được đun hồi lưu cách nước trong 2h. Để hỗn hợp sau đun nguội một chút, khi vẫn còn đang ấm thì thêm 50ml CHCl3 vào, dùng một đũa thủy tinh khuấy cho tan phần chất rắn ở dưới! Sau đó thêm tiếp CHCl3 vào và để hỗn hợp qua đêm. Lọc lấy chất rắn và rửa bằng CHCl3. Để khô ngoài không khí thu được chất rắn có màu nâu đen, kết tinh lại bằng nước cất. Sản phẩm thu được có màu trắng nâu. Hiệu suất 50%, Đnc : 200-205°C. [2]
-
Tổng hợp 1,2-O-tricloroethyliden-α-L-arabino-pentodialdo-1,4-furanose
Hòa tan 5g 1,2-O-tricloroethyliden-α-D-galactofuranose vào 60 ml ethanol khan và 3,47g NaIO4 vào 15 ml H2O cất. Nhỏ giọt từ từ dung dịch NaIO4 vào dung dịch đường trên và duy trì ở 25-30°C (khi nhỏ xuống sẽ bắt đầu thấy kết tủa trắng). Hỗn hợp được khuấy mạnh trong 2h. Sau đó hỗn hợp được lọc loại bỏ phần kết tủa trắng. Cô quay chân không phần dịch lọc ở 50°C ta thu được phần chất rắn màu trắng. Kết tinh lại bằng etyl axetat, dịch lọc kết tinh được cô quay thu được chất rắn màu trắng. Sấy phần rắn này thu được chất rắn màu hơi vàng. Hiệu suất 80%. Nhiệt độ nóng chảy 178-1790C. [2]
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |