I. Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung bản cáo bạc


Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức



tải về 0.61 Mb.
trang9/9
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích0.61 Mb.
#21012
1   2   3   4   5   6   7   8   9

15.Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức:


Với tư cách là tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt đã tiến hành thu thập thông tin, nghiên cứu phân tích và đưa ra những đánh giá và dự báo về hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Giống cây trồng trung ương. Nếu không có những biến động bất thường và bất khả kháng tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thì kế hoạch lợi nhuận và chi trả cổ tức mà Công ty đưa ra là phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty. Chúng tôi cũng cho rằng, tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức như kế hoạch của Công ty Cổ phần Giống cây trồng trung ương đề ra là hợp lý, đảm bảo nguồn lợi nhuận giữ lại để tiếp tục tái đầu tư nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng trong tương lai.

Chúng tôi cũng xin lưu ý rằng, các ý kiến nhận xét nêu trên được đưa ra dưới góc độ đánh giá của một tổ chức tư vấn, dựa trên những cơ sở thông tin được thu thập có chọn lọc và dựa trên lý thuyết về tài chính chứng khoán mà không hàm ý bảo đảm giá trị của chứng khoán cũng như tính chắc chắn của những số liệu được dự báo. Nhận xét này chỉ mang tính tham khảo với nhà đầu tư khi tự mình ra quyết định đầu tư.


16. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của Công ty:


Không có.

17.Các thông tin tranh chấp kiện tụng liên quan tới Công ty có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu:


Không có.

IV.Chứng khoán đăng ký niêm yết


Ngay sau khi kết thúc đợt phát hành, Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Trung ương sẽ làm thủ tục đăng ký niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, các thông tin cụ thể như sau

  1. Loại chứng khoán : Cổ phần phổ thông

  2. Mệnh giá : 10.000 đồng/1 cổ phần

  3. Tổng số chứng khoán niêm yết : Tổng số chứng khoán niêm yết: 3.000.000 cổ phần trong đó số cổ phần hạn chế chuyển nhượng là 71.000 cổ phần.

Cơ cấu cổ phần niêm yết như sau :

STT

Đối t­ượng

Số cổ phần sở hữu

% Vốn điều lệ

Số lượng

1

Cổ đông Nhà nước

405.000

13,50%

1

2

Cổ phiếu quỹ

50.000

1,70%




3

Cổ đông là cán bộ công nhân viên

751.660

25%

128

4

Cổng đông bên ngoài

1.793.340

59,80%

179




Tổng cộng

3.000.000

100%

308

  1. Giá niêm yết dự kiến : 45.600 đồng/1 cổ phần.

  2. Phương pháp tính giá : Mức giá giao dịch dự kiến được xác định căn cứ vào kết quả đấu giá bình quân của đợt phát hành cổ phiếu NSC ra công chúng ngày 14/11/2006.

  3. Giới hạn về tỉ lệ nắm giữ với nhà đầu tư nước ngoài :

Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty không giới hạn tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của Công ty đối với người nước ngoài.

Sau khi được đăng ký giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, tỷ lệ nắm giữ của người nước ngoài tuân theo các quy định hiện hành của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.



  1. Các loại thuế có liên quan:

Mặt hàng công ty sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng do đó Công ty không được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá và dịch vụ mua vào.

Công ty tính và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế, phí khác theo quy định hiện hành của Nhà nước, cụ thể như sau:



    • Thuế GTGT các dịch vụ khác (chế biến nông sản): 10%

    • Thuế thu nhập doanh nghiệp: 28%

    • Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm kể từ ngày chính thức chuyển thành công ty cổ phần (ngày 06/02/2004) và được giảm 50% trong 02 năm tiếp theo.

    • Các loại thuế, phí và lệ phí khác được tính và nộp theo các quy định hiện hành.

Theo Thông tư số 100/2004/TT-BTC ngày 20/10/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT và thuế thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam:

      • Các tổ chức, cá nhân đầu tư được miễn thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập từ cổ tức được nhận.

      • Hiện tại các cá nhân đầu tư sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ việc đầu tư vào cổ phần của doanh nghiệp niêm yết.

      • Tổ chức đầu tư trong và ngoài nước có đăng ký kinh doanh tại Việt Nam phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp từ việc mua, bán cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết.

      • Tổ chức đầu tư nước ngoài không đăng ký kinh doanh tại Việt Nam phải chịu một khoản thuế khi bán cổ phiếu.

V.Các đối tác liên quan đến đợt phát hành:

1.Tổ chức tư vấn và bảo lãnh phát hành:


Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt.

Địa chỉ: Tầng 2+5, 94 Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Điện thoại: (84-4) 9433 016 Fax: (84-4) 9433 012

Website : http://www.bvsc.com.vn


2.Tổ chức kiểm toán


      Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài gòn (AFC).

Trụ sở: 138 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại: 08 930 3437 Fax: 08 930 3365

Chi nhánh Hà Nội: 93/B1 Cầu Giấy, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội

Điện thoại: 04 767 0657/8 Fax: 04 767 0555



Quyết định số 323/QĐ-UBCK ngày 18/11/2004 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận tổ chức kiểm toán độc lập được kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán.

VI. Các nhân tố rủi ro:

1.Rủi ro về kinh tế


  • Tác động của AFTA đối với nông nghiệp Việt Nam: Cơ cấu nông nghiệp các nước ASEAN tương đồng; tuy nhiên trình độ công nghiệp hạt giống và chế biến bảo quản của Việt Nam kém phát triển hơn do vậy sản phẩm hạt giống của Việt Nam gặp khó khăn khi cạnh tranh do yếu tố chất lượng và giá.

  • Tác động khi gia nhập WTO: Nông nghiệp Việt Nam còn phát triển ở trình độ thấp: kết cấu hạ tầng yếu kém, năng suất lao động nông nghiệp thấp, chính sách ngành chưa hoàn chỉnh và ổn định, hệ thống luật pháp, tiêu chuẩn chất lượng chưa hoàn chỉnh, do vậy sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc đối phó các hàng rào kỹ thuật phi thuế quan ở các nước phát triển; Quy chế về bảo vệ sở hữu trí tuệ cũng là một vấn đề cần quan tâm khi sử dụng các nguồn vật liệu trong chọn tạo và sản xuất.

  • Các rủi ro trên cũng là cơ hội cho ngành giống Việt Nam tiếp cận được các thành tựu KHKT nhanh chóng với chi phí thấp và mở ra một thị trường lớn cho việc xuất khẩu nông sản ra toàn thế giới; cơ hội kêu gọi liên doanh, đầu tư ngành giống cây trồng; cũng như phát triển thị trường hạt giống ở các nước trong khu vực.

2.Rủi ro về thị trường


  • Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường rất gay gắt giữa các công ty giống trong và ngoài nước về chính sách kinh doanh, giá cả, thị phần, công nghệ hạt giống ảnh hưởng đến việc phát triển các loại sản phẩm hạt giống của Công ty.

  • Chính sách trợ giá, bảo hộ sản xuất giống của một số địa phương ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh bình đẳng, tác động đến khả năng phát triển thị trường của Công ty.

3.Rủi ro về luật pháp


  • Hệ thống pháp luật của Việt Nam hiện nay thiếu tính ổn định và không nhất quán, các văn bản hướng dẫn thi hành không đầy đủ, thiếu tính cập nhật, chồng chéo. Việc áp dụng pháp luật vào thực tế cuộc sống còn nhiều bất cập, tính thực thi không cao, do vậy sẽ ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến lược phát triển dài hạn.

  • Thị trường chứng khoán Việt Nam còn mới mẻ chưa thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư đến cổ phiếu của Công ty. Giá cổ phiếu trên thị trường giao dịch phi tập trung thất thường, chưa ổn định và tạo sự yên tâm cho các nhà đầu tư, các cổ đông.

  • Các văn bản pháp luật liên quan đến chính sách về thay đổi cơ cấu, chuyển đổi giống cây trồng đã ảnh hưởng đến tâm lý của nông dân cũng như tác động gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc hoạch định chiến lược, chính sách kinh doanh, thiết lập mạng lưới phân phối sản phẩm và hệ thống bán hàng.

4.Rủi ro khác:


  • Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, các loại giống của Công ty sản xuất tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết. Do đó nếu điều kiện thời tiết khắc nghiệt sẽ ảnh hưởng đến năng suất và hoạt động kinh doanh của Công ty.

VII.Một số lưu ý tại báo cáo kiểm toán

1.Về Báo cáo tài chính năm 2004:


Mặc dù Báo cáo tài chính năm 2005 đã có Báo cáo kiểm toán số 32/2007/BCTC-AFC-HN ngày 8/9/2006 của Công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán (AFC) Chi nhánh Hà Nội trình bày dựa trên cơ sở số liệu liên tục của năm tài chính năm 2004, Công ty Cổ phần Giống cây trồng trung ương xin báo cáo rõ thêm về khoản ngoại trừ tại Báo cáo Tài chính năm 2004 như sau:

  • Do hợp đồng kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2004 của Công ty cổ phần Giống cây trồng trung ương với Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn) - Chi nhánh Hà Nội được ký và thực hiện sau ngày 31/12/2004 do đó Kiểm toán viên không thể tham gia chứng kiến kiểm kê tiền mặt và hàng tồn kho. Với trách nhiệm của mình Ban giám đốc Công ty cam kết đảm bảo sự hiện hữu và đúng đắn về giá trị của khoản mục tiền mặt và hàng tồn kho tại ngày 31/12/2004.

  • Về phạm vi kiểm toán: Cơ quan Kiểm toán đã thực hiện kiểm tra số liệu tổng hợp toàn Công ty và chi tiết thực tế tại Văn phòng, Chi nhánh công ty cổ phần Giống cây trồng trung ương Thái Bình, Xí nghiệp giống cây trồng trung ương Ba Vì còn 3 đơn vị trực thuộc khác thì kiểm tra chi tiết trên sổ sách, chưa kiểm tra trực tiếp tại đơn vị là Chi nhánh giống cây trồng trung ương Miền Trung, Xí nghiệp Giống cây trồng trung ương Đồng Văn, Xí nghiệp giống cây trồng trung ương Định Tường. Vào thời điểm ký hợp đồng kiểm toán Công ty muốn Báo cáo kiểm toán được phát hành kịp thời gian trước khi Đại hội cổ đông thường niên hàng năm 2005 nên nếu kiểm tra thực tế hết các đơn vị thì kiểm toán không đủ thời gian thực hiện được. Ban giám đốc Công ty cam kết đảm bảo đã phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính các đơn vị.

  • Về số dư công nợ phải trả nhà cung cấp của Công ty bằng ngoài tệ: Công ty căn cứ Thông báo giá bán ngày 31/12/2004 đồng nhân dân tệ (CNY) của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Lào Cai để quy đổi số CNY ra đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán mà không căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là vì việc thanh toán cho khách hàng bằng đồng CNY Công ty đều phải mua đồng CNY qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thị xã Lào Cai với giá thị trường, dựa trên tỷ giá bán đồng CNY của ngân hàng thị xã Lào Cai để quy đổi CNY ra đồng Việt Nam đảm bảo sát với tỷ giá thực tế, an toàn cho kinh doanh.

2.Về chênh lệch số dư cuối kỳ 2004 và đầu kỳ năm 2005 ở Bảng cân đối kế toán:


Số liệu chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ là do năm 2005 Báo cáo tài chính được lâp căn cứ vào Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính, số chênh lệch:

Chỉ tiêu

Số cuối kỳ 2004

Số đầu kỳ 2005

Chênh lệch

A. Tài sản LĐ và ĐT dài hạn

38,259,358,606

38,259,358,606

-

III. Các khoản phải thu, trong đó:

23,665,883,586

23,795,481,846

129,598,260

5. Phải thu khác

162,066,104

291,664,382

129,598,278

V. Tài sản lư­u động khác

129,598,278

 

(129,598,278)

1. Tạm ứng

129,598,278

 

 

A. Nợ phải trả

26,535,865,321

26,535,865,321

-

I. Nợ ngắn hạn

24,317,493,272

26,535,865,321

2,218,372,049

6.Chi phí phải trả

 

2,218,372,049

 

III. Nợ khác

2,218,372,049

 

(2,218,372,049)

1. Chi phí phải trả

2,218,372,049

 

 

Căn cứ thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ Tài chính, khoản phải thu và nợ ngắn hạn tại Báo cáo tài chính năm 2005 được quy định khác so với Báo cáo tài chính 2004 cụ thể:

  • Số dư Khoản phải thu khác (Mã số 138) tại Báo cáo tài chính năm 2005 là tổng dư nợ của các tài khoản 138, 338, 141, 144, vì vậy khoản Tạm ứng của Báo cáo tài chính năm 2004 được chuyển vào khoản phải thu khác của Báo cáo tài chính năm 2005, số tiền là 129.598.260

  • Số dư Khoản chi phí phải trả tại báo cáo tài chính năm 2005 là 2.218.372.049, Mã số 316, Mục I-Nợ ngắn hạn, nhưng Báo cáo tài chính 2004 lại là Mã số 331, Mục III-Nợ khác, số tiền là 2.218.372.049.

Ban giám đốc công ty xin cam kết toàn bộ số liệu của Báo cáo tài chính là trung thực, phản ánh được tình hình tài chính của công ty tại ngày 31/12/2004 và năm 2005.

3.Nội dung chi tiết khoản mục “Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước” tại Báo cáo tài chính 2005


Số tiền thuế phải nộp ngân sách Nhà nước đến ngày 31/12/2005 là: 1.924.634.257 đồng, trong đó:

  • Thuế giá trị gia tăng đầu ra -27,272 đồng

  • Thuế thu nhập doanh nghiệp 851,811,201 đồng

  • Thu sử dụngvốn Nhà nước 756,544,114 đồng

  • Khấu hao cơ bản 196,917,440 đồng

  • Thuê đất, thuế đất 63,588,774 đồng

  • Các khoản thu khác 55,800,000 đồng

Đến ngày 20/10/2006 Công ty đã nộp đầy đủ các khoản trên cho ngân sách nhà nước.

VIII.Phụ lục:


    1. Phụ lục I: Báo cáo tài chính 2004, 2005 đã kiểm toán, báo cáo tài chính 9 tháng/2006

    2. Phụ lục II: Điều lệ tổ chức và hoạt động của NSC.

Đại diện Tổ chức phát hành

Công ty Cổ phần Giống cây trồng trung ương

Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc

Trần kim liên


Trưởng Ban Kiểm soát

Lê văn mạo

Trưởng phòng kế toán

Phạm ngọc lý



Đại diện Tổ chức tư vấn và bảo lãnh phát hành

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt

Giám đốc

Nguyễn Quang Vinh





tải về 0.61 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương