I. Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung bản cáo bạc


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm gần nhất



tải về 0.61 Mb.
trang4/9
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích0.61 Mb.
#21012
1   2   3   4   5   6   7   8   9

7.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm gần nhất:


    1. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm 2004 và 2005:

Đơn vị tính: đồng

STT

Chỉ tiêu

Năm 2004

Năm 2005

Quý 3/2006

1

Tổng tài sản

45.024.456.574

65.680.446.084

65.156.173.734

2

Doanh thu thuần

60.643.071.799

96.552.696.870

49.973.368.285

3

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

4.333.275.792

6.541.075.891

4.732.388.946

4

Lợi nhuận khác

56.527.155

4.047.960.973

27.589.074

5

Lợi nhuận tr­ước thuế

4.389.802.947

10.589.036.864

4.759.978.020

6

Lợi nhuận sau thuế

4.389.802.947

10.589.036.864

4.164.980.768

7

Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức(*) (%)

51%

23%




Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán 2004, 2005, BCTC 9 tháng//2006

    1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2005:

Dưới sự chỉ đạo sát sao của HĐQT và sự nỗ lực của Ban Lãnh đạo, CB.CNV Công ty trong năm 2005, NSC đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng:

  • Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt trên 96 tỷ đồng, đạt 140% kế hoạch và tăng 56% so với năm 2004. Nếu so với năm 2003, sau 2 năm cổ phần hoá thì quy mô kinh doanh của Công ty tăng gấp 2 lần.

  • Lợi nhuận trước thuế đạt 130% kế hoạch và tăng 49% so với năm 2004, tổng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ đạt 9.835 tấn bằng 112% với kế hoạch và tăng 45% so với cùng kỳ 2004. Trong đó tỉ trọng kinh doanh hạt lai chiếm 30%. Đây là bước chuyển biến có tính chiến lược trong cơ cấu kinh doanh của Công ty.

  • Trong năm 2005, Công ty đã nhận bồi thường khoản tiền đền bù giải phóng mặt bằng tại Xí nghiệp Giống cây trồng Đồng Văn làm khoản lợi nhuận khác của của Công ty tăng bất thường từ mức 56 triệu năm 2004 lên đến trên 4 tỷ đồng dẫn đến lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 141,2%.

  • Thị phần của Công ty được mở rộng và chiếm lĩnh hầu hết các tỉnh từ Tây Nguyên trở ra, Công ty đã mở được thị trường xuất khẩu ngô lai ra nước ngoài.

  • Những thành tựu trên xuất phát từ tiền đề phát triển trong những năm qua, thương hiệu, sản phẩm của Công ty đã giành được sự tin tưởng của bà con nông dân đồng thời Công ty cũng đã có chính sách bán hàng thông thoáng, thích hợp giúp phát triển hoạt động kinh doanh.

  • Công ty đã thu hút được sự cộng tác của nhiều nhà khoa học và chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực giống, giúp Công ty ứng dụng được nhiều thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo ra nhiều giống lúa tốt, cạnh tranh.

Bên cạnh những thành tựu đạt được, trong năm 2005 vừa qua Công ty cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty:

  • Sản phẩm của Công ty là sản phẩm nông nghiệp, chịu ảnh hưởng của yếu tố thời tiết. Trong năm 2005, nhiều giai đoạn thời tiết không thuận lợi, diễn biến phức tạp gây nhiều khó khăn cho sản xuất giống hàng hoá. Khô hạn và rét đậm ở vụ Đông Xuân, bão lũ muộn ở vụ mùa và vụ đông đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất giống hàng hoá của Công ty, gây thất thu cho sản xuất giống đặc biệt là giống Ngô lai.

  • Chính sách của một số địa phương cùng điều kiện môi trường kinh doanh hiện nay (trợ giá, bảo hộ, cục bộ địa phương...) đã ảnh hưởng lớn đến kinh doanh của Công ty.

  • Nguồn vốn của Công ty còn nhỏ, so với nhu cầu của hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng thì chưa đáp ứng được, điều này cũng ảnh hưởng mạnh đến việc mở rộng và phát triển Công ty.

  • Cạnh tranh không lành mạnh trong ngành sản xuất hạt giống diễn ra gay gắt cả về kinh doanh, vùng nguyên liệu và nguồn nhân lực có trình độ.

8.Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành:

8.1. Vị thế của Công ty trong ngành:


Với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động, Công ty đã tạo dựng và khẳng định được là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh giống cây trồng. Với đặc thù của ngành sản xuất giống, vị thế hàng đầu của Công ty được thể hiện qua các mặt sau:

  • Công ty có được sự cộng tác của nhiều nhà khoa học đầu ngành trong lĩnh vực nghiên cứu giống hiện nay ở Việt Nam như:

    • Giáo sư, Tiến sĩ, Anh hùng lao động Trần Hồng Uy, nguyên Viện trưởng Viện ngô Việt Nam, cố vấn cao cấp của Công ty về Chương trình phát triển Ngô lai.

    • Giáo sư, Tiến sĩ, Viện sĩ Trần Đình Long, Chủ tịch Hội giống cây trồng Việt Nam, nguyên Viện phó Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, hiện là Uỷ viên Hội đồng quản trị của Công ty, cố vấn cao cấp của Công ty về sản xuất giống lạc và đậu tương.

    • Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Thị Trâm, giảng viên Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội, đang công tác tại Viện Sinh học Nông nghiệp thuộc Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội, cộng tác viên về lúa lai

    • Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Tiến Hoan, trưởng bộ môn di truyền giống Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội kiêm Viện trưởng Viện lúa thuộc Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội, cộng tác viên về lúa lai.

    • Giáo sư, Tiến sĩ Trần Tuyết Minh, nguyên Trưởng bộ môn lai xa Viện di truyền nông nghiệp, thành viên Hội giống Việt Nam, cộng tác viên công ty trong lĩnh vực lúa.

  • Đội ngũ kỹ sư và công nhân kỹ thuật giầu kinh nghiệm và lành nghề: Công ty có đội ngũ kỹ sư và cán bộ kỹ thuật đông đảo, lên đến 124 người. Trong số này có đến 40% cán bộ đã công tác trong ngành giống từ 20 năm trở lên đồng thời cũng đã tham gia giúp đỡ, đào tạo về kỹ thuật sản xuất giống cho nhiều đơn vị khác. Với kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực chọn giống, gieo trồng, chăm sóc cây giống. Đây chính là lực lượng quyết định sự thành công của quá trình sản xuất giống cây trồng, một lĩnh vực mà yếu tố kinh nghiệm của con người có một vai trò vô cùng quan trọng.

  • Máy móc thiết bị và công nghệ: như đã trình bày ở trên, hiện nay NSC có hệ thống trang bị hệ thống máy móc thiết bị và Phòng kiểm nghiệm chất lượng đồng bộ và hiện đại giúp Công ty sản xuất được nhiều loại giống có năng suất cao.

  • Uy tín thương hiệu: Công ty NSC có thương hiệu và uy tín trong lĩnh vực sản xuất giống cây trồng. Các sản phẩm của Công ty đã được bà con nông dân tín nhiệm và NSC có vị trí trên thị trường đối với các sản phẩm giống ngô, lúa.

  • Bằng nỗ lực của chính mình, Công ty đã giữ vững được vị trí hàng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh các giống lúa thuần và lúa lai nhập khẩu. Đồng thời với sự cộng tác của Giáo sư Trần Hồng Uy, chuyên gia hàng đầu về ngô của Việt Nam, Công ty đang có những bước phát triển mạnh mẽ trong việc sản xuất và kinh doanh ngô lai, trở thành một nhà sản xuất lớn về loại sản phẩm này của Việt Nam.

8.2.Triển vọng phát triển của ngành:


  • Việt Nam là một nước nông nghiệp với 75% dân số hoạt động và có nguồn thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp. Tuy nhiên, diện tích đất canh tác trên đầu người thấp (dự kiến theo quy hoạch đến năm 2010 cả nước chỉ duy trì 3,8 triệu ha lúa nước), dân cư nông thôn chiếm khoảng 80% tổng số người có thu nhập thấp trong cả nước. Do vậy, an ninh lương thực trở thành một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của Nhà nước, trong đó công tác giống cây trồng nhằm tăng năng suất, giảm thời gian tăng trưởng, nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp từ đó nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp được chú trọng xem như biện pháp giải quyết bù vào diện tích canh tác giảm do tăng diện tích đất phi nông nghiệp.

  • Tỷ lệ sử dụng các giống cây trồng cũ, thoái hoá còn cao; tỷ lệ sử dụng các giống xác nhận, lúa lai, rau lai còn rất thấp so với các nước trong khu vực; do đó nhu cầu về hạt giống chất lượng cao trong sản xuất rất cần thiết cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, gia tăng thu nhập cho nông dân và góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam. Vì thế, có thể nói thị trường trong nước là một thị trường lớn và đầy tiềm năng cho ngành giống cây trồng Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay thị trường giống cây trồng trong nước khá ổn định, mặc dù có sự chuyển dịch nhu cầu loại sản phẩm nhưng Công ty có thể điều tiết được.

8.3.Định hướng phát triển của Công ty


  • Định hướng chính trong hoạt động của Công ty là đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, trong đó tập trung vào việc tạo ra các tổ hợp lúa lai và ngô lai mới mang thương hiệu Công ty có năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận cao, chất lượng sản phẩm cao đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Đa dạng hoá sản phẩm ngoài giống cây trồng.

  • Tiếp tục đẩy mạnh việc hợp tác với các nhà khoa học đầu ngành trong cả nước trong lĩnh vực chọn tạo giống. Đẩy mạnh đầu tư phát triển nguồn lực con người trong đó trọng tâm là phát triển đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật trẻ có trình độ, được đào tạo cơ bản và chuyên sâu, kết hợp với sự hướng dẫn của đội ngũ nhà khoa học, đây là một trong những khâu quyết định sự thành công trong việc phát triển các giống mới của Công ty.

  • Tiếp tục đầu tư vào hệ thống cơ sở vật chất, máy móc thiết bị phục vụ cho việc phát triển và sản xuất giống mới của Công ty.

  • Tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý, đẩy mạnh công tác điều tra, tìm kiếm, phát triển thị trường mới và tổ chức phân phối. Đẩy mạnh công tác quảng bá trong đó trọng tâm là thực hiện các chương trình PR, phát triển thương hiệu Công ty. Thực hiện tin học hoá, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp.


tải về 0.61 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương