I. Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung bản cáo bạc


Danh sách những công ty mẹ và công ty con của tổ chức phát hành, những công ty tổ chức phát hành giữ quyền kiểm soát, chi phối và những công ty giữ quyền kiểm soát, chi phối với tổ chức phát hành



tải về 0.61 Mb.
trang3/9
Chuyển đổi dữ liệu17.08.2016
Kích0.61 Mb.
#21012
1   2   3   4   5   6   7   8   9

5.Danh sách những công ty mẹ và công ty con của tổ chức phát hành, những công ty tổ chức phát hành giữ quyền kiểm soát, chi phối và những công ty giữ quyền kiểm soát, chi phối với tổ chức phát hành.


  • Những Công ty mà NSC đang nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối: không có

  • Những Tổ chức đang nắm quyền kiểm soát đối với tổ chức phát hành: không có

6.Hoạt động kinh doanh

6.1.Các chủng loại sản phẩm, dịch vụ


Hàng năm Công ty đăng ký công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa tại Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.

Sản phẩm của doanh nghiệp là các loại giống bán cho bà con nông dân để sản xuất nông nghiệp, chủng loại sản phẩm bao gồm:



  • Lúa thuần (siêu nguyên chủng, nguyên chủng và xác nhận) bao gồm : Khang dân, Q5, Nếp 87, Mộc tuyền, Bắc thơm, Hương thơm, Xi23, X21Bao thai ...

  • Lúa lai F1: Nhị ưu 838, Nhị ưu 63, Dưu 527, 6511, Khải phong, Thuỵ hương, Bồi tạp sơn thanh, sản ưu quế 99, Bác ưu (903, 253, 64) ,HC1, TH3-3......

  • Ngô lai F1 gồm các tổ hợp: LVN10, LVN4, P11, P60, HQ2000,....

  • Ngô nếp VN2, VN6, nếp nù , ngô ngọt......

  • Đỗ tương DT84, DT12, DT96, DT99....

  • Lạc L14, L18 , lạc sen....

  • Khoai tây Đức, Hà Lan, Trung Quốc: Solarra, mariella, diamant, KT3, VT2,...

  • Các loại giống rau, phân bón lá...

So với tiêu chuẩn công bố, chất lượng hạt giống của Công ty luôn cao hơn,ví dụ: Ngô lai LVN10 của Công ty nẩy mầm trên 90% so với TCN là 87%; Lúa giống nẩy mầm đạt tỷ lệ trên 85% so với TCN: 80%...

6.2.Doanh thu, lợi nhuận từng nhóm sản phẩm, dịch vụ:

a)Doanh thu từng nhóm sản phẩm, dịch vụ:


Khoản mục

Năm 2004

Năm 2005

Giá trị

(Tr đồng)

Tỷ trọng
(%)


Giá trị

(Tr đồng)

Tỷ trọng
(%)


Lúa thuần

23,200

38%

42,477

44%

Lúa lai

28,200

47%

37,994

39%

Giống ngô

7,243

12%

13,511

14%

Loại khác

1,900

3%

2,571

3%

Tổng cộng

60,543

100%

96,553

100%

Nguồn: NSC

b)Lợi nhuận gộp từng nhóm sản phẩm, dịch vụ:


Khoản mục

Năm 2004

Năm 2005

Giá trị

(Tr đồng)

Tỷ trọng
(%)


Giá trị

(Tr đồng)

Tỷ trọng
(%)


Lúa thuần

3,299

24%

5,346

22%

Lúa lai

7,838

56%

13,314

54%

Giống ngô

2,200

16%

5,113

21%

Loại khác

576

4%

834

3%

Tổng cộng

13,913

100%

24,607

100%

Nguồn: NSC

6.3.Quy trình sản xuất và kinh doanh giống cây trồng của NSC


Khác với các đơn vị sản xuất thông thường khác, NSC là đơn vị sản xuất và kinh doanh các giống cây trồng, Công ty có những đặc thù riêng trong quy trình sản xuất. Để hiểu rõ về Công ty và các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty, chúng ta hãy xem xét quy trình sản xuất chung của Công ty.

a)Quy trình chung sản xuất giống lúa thuần của Công ty.



Ruộng vật liệu

Gieo cấy hạt giống tác giả hoặc giống xác nhận





Dòng n-2


Dòng n - 1

Dòng 3

Dòng 2

Dòng 1

Dòng n



Dòng n - 1

Dòng n - 2

Dòng 2

Dòng 1



giống siêu nguyên chủng

Hạt giống nguyên chủng

Hạt giống xác nhận



Vụ thứ nhất (Go)

Tại ruộng vật liệu khởi đầu, Công ty tiến hành chọn cá thể điển hình đại diện cho giống. Giống chọn lọc được gieo cấy từ các hạt giống tác giả (giống được mua của tác giả chọn tạo ra giống) hoặc giống xác nhận (giống lấy từ ruộng trồng đại trà ngoài sản xuất). Đánh dấu 300 – 500 cây, chọn ra những cây đúng giống, sinh trưởng khoẻ, sạch sâu bệnh. ...



Vụ thứ hai (G1)

Gieo cấy hạt của những cây được chọn ở vụ trước thành các dòng, so sánh, chọn lọc các dòng đạt yêu cầu.



Vụ thứ ba (G2)

Tiếp tục so sánh các dòng và nhân các dòng G2. Các dòng G2 đạt yêu cầu thì hỗn thành lô hạt giống siêu nguyên chủng.



Vụ thứ tư : Sản xuất hạt giống nguyên chủng

Hạt giống nguyên chủng được sản xuất từ hạt siêu nguyên chủng theo quy phạm sản xuất hạt giống lúa (10TCN-) của ngành.



Vụ thứ năm : Sản xuất hạt giống xác nhận

Hạt giống xác nhận được sản xuất từ hạt nguyên chủng theo quy phạm sản xuất hạt giống lúa (10TCN-) của ngành.


b)Quy trình chung sản xuất các giống hạt lai của Công ty.



Lưu giữ, nhân quỹ gen và làm mới nguồn nguyên liệu

Tạo dòng thuần

Lai tạo, đánh giá khả năng kết hợp chung

Thu hoạch

Sấy, tách hạt, chế biến và xử lý hoá chất

  1. Sản xuất hạt giống lai F1

  1. Nghiên cứu sản xuất giống bố mẹ



Nhân giữ dòng bố, mẹ thuần cung cấp cho sản xuất F1





Làm đất, gieo hạt bố mẹ, Chăm sóc, thụ phấn bổ sung…





  1. Chế biến và đóng gói thành phẩm





Đóng gói

Toàn bộ quá trình sản xuất giống của Công ty được thực hiện với đội ngũ chuyên gia khoa học đầu ngành và các cán bộ, công nhân kỹ thuật giầu kinh nghiệm. Hệ thống máy móc thiết bị, hệ thống phòng thí nghiệm và bộ phận kiểm tra đồng bộ và hiện đại bậc nhất Việt Nam cho phép Công ty sản xuất ra những giống cây trồng chất lượng cao. Điều này đã giúp cho giống cây trồng của Công ty giành được niềm tin và thương hiệu của Công ty đã có được chỗ đứng trong lòng bà con nông dân. Đây chính là những yếu tố chính tạo nên sức mạnh cạnh tranh của Công ty trên thị trường.


6.4.Nguyên vật liệu

Với đặc thù trong quá trình sản xuất giống như đã trình bày ở trên, về nguyên vật liệu của Công ty có những điểm khác so với các doanh nghiệp sản xuất thông thường khác.

a)Nguồn nguyên vật liệu:


Nguyên liệu cho sản xuất giống lúa thuần:

Giống lúa thuần của công ty bao gồm các chủng loại như Khang dân, Q5, Mộc Tuyền..... Như quy trình đã nêu trên, nguồn nguyên liệu để sản xuất giống lúa thuần là hạt giống tác giả, hoặc giống xác nhận được chọn mẫu từ ruộng trồng đại trà tại các xí nghiệp, Trại thực nghiệm giống của Công ty hoặc tại các ruộng của các hợp tác xã và các đơn vị khác được các chuyên gia và cán bộ kỹ thuật của Công ty chọn lọc, làm thuần

Các giống lúa tác giả được Công ty mua tại các cơ sở nghiên cứu sản xuất trong nước như Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Viện di truyền nông nghiệp, Viện cây lương thực thực phẩm, Viện bảo vệ thực vật ...

Vật liệu giống còn được nhập từ ngước ngoài vào



Nguyên liệu cho sản xuất lúa lai, ngô lai và các giống lai khác

Lúa lai được sản xuất trên cơ sở phối hợp với các cơ quan tác giả trong và ngoài nước như Viện nghiên cứu ngô, Viện sinh học nông nghiệp, Viện nghiên cứu lúa – trường Đại học Nông nghiệp 1, Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam. Công ty Công nghệ kỹ thuật cao trường Đại học Nông nghiệp Tứ xuyên, Công ty Giống cây trồng Quảng Tây, Tổng công ty giống Cao Bình Nam Sung, Tứ Xuyên Trung Quốc; các cơ quan nghiên cứu sản xuất giống của Thái Lan, của Mỹ ......... sau đó tiến hành sản xuất hạt lai F1 và cung ứng cho bà con nông dân.



Các nguyên vật liệu phụ trợ khác

Các nguyên liệu phụ trợ khác của Công ty chủ yếu là phân bón cũng như một số hoá chất phục vụ việc sản xuất giống. Những nguyên vật liệu này được cung cấp khá phổ biến trên thị trường.


b)Sự ổn định của các nguồn cung ứng nguyên vật liệu:


Nguồn hạt giống bố mẹ phục vụ cho việc sản xuất các giống lai của của Công ty do các viện nghiên cứu, các trung tâm nghiên cứu trong nước cung cấp. Với trình độ kỹ thuật và cơ sở vật chất cho việc nghiên cứu của các trung tâm này nên nguồn cung cấp cho Công ty là tương đối ổn định.

Nguồn nguyên liệu giống sản xuất lúa thuần khá phong phú, Công ty hoàn toàn làm chủ quá trình sản xuất giống lúa thuần siêu nguyên chủng.



c) ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu đến doanh thu và lợi nhuận:

Với việc chủ động trong nguồn cung cấp nguyên vật liệu như hiện nay, giá cả nguyên vật liệu đầu vào được NSC đảm bảo khá ổn định và hầu như ít biến động trong những năm qua. Đồng thời tỉ trọng chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí của Công ty tương đối thấp nên ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu tới doanh thu và lợi nhuận không cao.


6.5.Chi phí sản xuất:


Tỷ trọng các khoản mục chi phí của Công ty so với doanh thu thuần :

STT

Yếu tố chi phí

Năm 2004

Năm 2005

Giá trị (tr đồng)

% Doanh thu

Giá trị (tr đồng)

% Doanh thu

1

Giá vốn hàng bán (thuần)

46.729

77%

71.945

75%

2

Chi phí bán hàng

7.397

12%

13.963

14%

3

Chi phí quản lý doanh nghiệp

2.614

4%

4.582

5%

4

Chi phí hoạt động tài chính

2

0.0%

21

0.0%




Tổng

56.742

94%

90.512

94%

Nguồn: NSC

6.6.Trình độ công nghệ:


Là một trong những đơn vị sản xuất và kinh doanh giống đầu ngành của Việt Nam, Công ty Cổ phần Giống cây trồng trung ương có một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ phục vụ công tác nghiên cứu và sản xuất giống của Công ty, đáp ứng những đòi hỏi nghiêm ngặt của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về quá trình sản xuất giống. Máy móc thiết bị của Công ty thuộc loại tiên tiến nhất Việt Nam và hiện đại ở tầm khu vực. Một số máy móc chính của Công ty bao gồm

  • Hệ thống máy sấy - chế biến hạt giống: Công tác chế biến và bảo quản sản phẩm đóng một vai trò quan trọng trong công tác chế biến - bảo quản hạt giống. NSC hiện nay có hệ thống dây chuyền sấy – chế biến - đóng gói hiện đại, đồng bộ. Hệ thống máy cho phép thực hiện quy trình xử lý khép kín, từ khâu sấy, phân loại, nhuộm mầu, xử lý thuốc và đóng bao. Với hệ thống máy móc này, chất lượng sản phẩm (hạt giống) của Công ty từng bước được cải thiện không ngừng (nhiều sản phẩm của Công ty vượt mức chất lượng so với tiêu chuẩn Quy định của Ngành). Các đơn vị của Công ty hầu như đều được trang bị máy móc nhằm phục vụ tốt các công đoạn từ sau khi thu hoạch, chế biến và bảo quản, phù hợp với yêu cầu chung của Công ty ở từng đơn vị cụ thể. Một số dây chuyền sấy chế biến lớn của Công ty như:

  • Hệ thống máy sấy chế biến của Xí nghiệp giống cây trồng trung ương Đồng Văn: công suất 3.000 tấn/năm, được đầu tư năm 2005

  • Hệ thống máy sấy chế biến của Nhà máy chế biến giống cây trồng trung ương Thường Tín: công suất 6.000 tấn/năm.

  • Hệ thống kho tàng bảo quản giống: Hệ thống kho tàng bảo quản giống của Công ty bao gồm hệ thống kho lạnh sâu, hệ thống kho mát và hệ thống kho thường đủ tiêu chuẩn để bảo quản hạt giống, tổng công suất bảo quản đạt trên 2000 tấn.

  • Hệ thống nhà lưới, ruộng thí nghiệm và sản xuất: Hiện tại Công ty đang quản lý hệ thống nhà lưới, ruộng thí nghiệm và sản xuất lên đến trên 100 ha, đặc trưng cho các vùng. Với hệ thống nhà lưới và ruộng thí nghiệm và sản xuất như trên, Công ty có thể tự chọn tạo và sản xuất ra các loại giống gốc, giống siêu nguyên chủng đảm bảo chất lượng tốt hơn so với sản xuất ở bên ngoài.

  • Nhà nuôi cấy mô: Hiện tại Công ty đang có nhà nuôi cấy mô hiện đại đặt tại Ba Vì, Hà Tây chuyên sản xuất giống siêu nguyên chủng khoai Tây sạch bệnh. Đây nhà nuôi cấy mô đồng bộ, hiện đại được Cộng hoà Liên bang Đức tài trợ xây dựng trong dự án khoai tây Việt Đức. Nhà nuôi cấy mô được trang bị nhiều thiết bị hiện đại như Phòng vô trùng tiêu chuẩn quốc tế, phòng nuôi cấy mô, cân điện tử, tủ định ôn, kính hiển vi điện tử ...

  • Phòng kiểm tra chất lượng: Phòng kiểm tra chất lượng của Công ty đạt tiêu chuẩn của Phòng Kiểm nghiệm hạt giống cây trồng nông nghiệp Loại I, đáp ứng tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC 17025:2001 đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận tại Quyết định số 1580/QĐ-BNN-KHCN ngày 30/6/2005. Hiện nay tại Việt Nam mới chỉ có 5 phòng kiểm nghiệm hạt giống đạt được tiêu chuẩn này. Phòng kiểm tra chất lượng được trang bị đầy đủ các máy móc thiết bị theo quy định bao gồm các phương tiện như cân điện tử, tủ sấy, tủ ấm, buồng nẩy mầm, bàn xoa hạt, đèn kính lúp, các loại nhiệt kế ... Tất cả các cán bộ kiểm tra chất lượng đều đã qua đào tạo về công tác kiểm tra chất lượng (kiểm định đồng ruộng, kiểm nghiệm hạt giống, lấy mẫu kiểm tra) và đều được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận và cấp giấy chứng nhận. Với các trang thiết bị. Với phòng kiểm tra chất lượng này, Công ty rất chủ động trong việc quản lý chất lượng sản phẩm trong toàn công ty bao gồm quản lý chất lượng hạt giống trong quá trình sản xuất, chất lượng hạt giống khi nhập kho, trong quá trình bảo quản và trước khi xuất kho, cấp giấy chứng nhận chất lượng các lô hạt giống phục vụ cho kinh doanh.

6.7.Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới:


  • Công ty đặt vị trí của nghiên cứu và phát triển lên hàng đầu, không ngừng tăng cường đầu tư, đổi mới trang thiết bị và bồi dưỡng nâng cao nguồn nhân lực, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Công ty.

  • Trong những năm qua, Công ty đã thu hút được sự cộng tác của nhiều nhà khoa học đầu ngành trong ngành giống Việt Nam cũng như giữ mối quan hệ chặt chẽ với các Trung tâm, Viện nghiên cứu, các Trường Đại học trong cả nước để tìm kiếm, phát triển các sản phẩm giống mới, đem lại năng suất cao cho bà con nông dân từ đó đem lại doanh thu lợi nhuận cho Công ty.

  • Định hướng chính trong công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới của Công ty là tập trung chọn tạo ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường và xu hướng phát triển của nông nghiệp Việt Nam đó là nâng cao năng suất, rút ngắn thời gian sinh trưởng và tăng chất lượng sản phẩm từ đó tăng giá trị kinh tế trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp (hiện nay, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn đang đưa ra chương trình cánh đồng 50 triệu với mục tiêu giá trị kinh tế trên 1 ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt 50 triệu đồng).

  • Nội dung nghiên cứu phát triển tập trung vào một số vấn đề chính gồm tạo ra các tổ hợp lúa lai và ngô lai mới mang thương hiệu Công ty có năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận cao, chất lượng sản phẩm cao đáp ứng được yêu cầu của thị trường.

  • Phát triển hoạt động kinh doanh bất động sản: Hiện tại Công ty đang quản lý khu đất tại D8 Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội với diện tích 1.341,8 m2, Công ty đang triển khai thực hiện đầu tư xây dựng tổ hợp nhà làm việc và văn phòng cho thuê tại vị trí này nhằm tận dụng nhu cầu văn phòng cho thuê đang rất lớn trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay và nhằm đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tăng doanh thu và lợi nhuận hoạt động.

6.8.Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ:

a)Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng:


Quá trình sản xuất của Công ty phải tuân thủ theo các quy định về quy trình sản xuất giống các cấp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành như quy trình sản xuất giống lúa thuần, quy trình sản xuất giống ngô, quy trình kiểm tra chất lượng (tiêu chuẩn kiểm định ruộng giống, tiêu chuẩn kiểm nghiệm hạt giống cây trồng)...

Đồng thời hệ thống quản lý chất lượng của Công ty đã được công nhận và Công ty đang quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO 9001-2000 cho lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hạt giống bao gồm: lúa, ngô, đậu tương, lạc, khoai tây do Tổng Cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng và Quacert chứng nhận ngày 04/05/2006.


b)Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm:


Công ty có hệ thống kiểm tra chất lượng từ văn phòng đến các đơn vị cơ sở: tại Văn phòng là Phòng kiểm tra chất lượng, tại cơ sở có các cán bộ chuyên trách về kiểm tra chất lượng chịu sự quản lý về mặt chuyên môn của Phòng kiểm tra chất lượng Công ty. Tại tất cả các bộ phận kiểm tra chất lượng đều được trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ phục vụ công việc. Các cán bộ kiểm tra chất lượng đều qua đào tạo, được cấp chứng chỉ của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn. Các cán bộ kiểm tra chất lượng có trình độ, có thâm niên công tác và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm tra chất lượng.

Tất cả các khâu của quá trình sản xuất đều được tiến hành kiểm tra chất lượng, việc kiểm tra tuân thủ theo các quy định trong tiêu chuẩn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành, bao gồm:



  • Kiểm định đồng ruộng: sản xuất lúa thuần, sản xuất giống gốc bố mẹ, sản xuất hạt lai.

  • Hạt giống phải được kiểm nghiệm trước khi nhập kho, kiểm nghiệm định kỳ trong quá trình bảo quản, kiểm nghiệm trước khi xuất kho....

  • Kiểm tra nhập kho, bảo quản, xuất kho các chỉ tiêu chất lượng theo quy định trong các tiêu chuẩn hạt giống.

6.9.Hoạt động Marketing:


  • Sản phẩm chính của Công ty là các giống lúa thuần, các giống ngô lai và các giống lúa lai. Đối tượng tiêu dùng sản phẩm của Công ty là nông dân, mua sản phẩm thông qua các đơn vị cung ứng của các tỉnh, huyện, hợp tác xã và các đại lý bán giống cây trồng. Chính vì vậy Công ty xác định đối tượng khách hàng chính của Công ty hiện nay là các đơn vị cung ứng ở các tỉnh, huyện, các trung tâm chuyển giao công nghệ, các hợp tác xã và các đại lý bán hàng giống cây trồng .

  • Thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu là thị trường trong nước, tập trung tại các tỉnh đồng bằng Bắc – Trung Bộ và Miền núi Phía Bắc. Thị trường tiêu thụ của Công ty ở nước ngoài là thị trường Bắc Lào, tỉ trọng xuất khẩu chiếm 3% tổng doanh thu. Việc nghiên cứu, điều tra thị trường của Công ty được thực hiện thường xuyên. Các bộ phận chức năng sẽ tiến hành điều tra, thu thập thông in sau đó tập hợp và báo cáo lãnh đạo ra quyết định kinh doanh cho phù hợp với vùng thị trường.

  • Chính sách phân phối của Công ty có những điểm mạnh so với doanh nghiệp khác là Công ty thực hiện ưu đãi tín dụng, Chuyển giao công nghệ, chiết khấu bán hàng, bảo hành sản phẩm ... để các khách hàng có cơ hội sử dụng các sản phẩm của Công ty ngày càng nhiều. Các đại lý bán giống của Công ty đều có đủ các loại giống để bán, nếu sốt giá , Công ty không tăng giá bán mà vẫn gữi nguyên giá bán.

  • Sologan của Công ty hiện nay là “Tốt giống bội thu”, đây là một sologan rất gần gũi với nhu cầu và phong cách của người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng của Công ty là bà con nông dân. Đồng thời sologan này cũng thể hiện phương châm xuyên suốt trong hoạt động của Công ty là tạo ra các giống cây tốt giúp bà con nông dân thu hoạch bội thu, phát triển đời sống và từ đó giúp Công ty phát triển. Sologan rất phù hợp và đúng đắn này đã giúp cho Công ty thuận lợi trong việc thu hút khách hàng và phát triển hoạt động kinh doanh.

  • Công ty thường xuyên thực hiện việc quảng bá và phát triển thương hiệu. Việc quảng bá được thực hiện phần lớn thông qua báo Nông nghiệp Việt Nam, và các Hội chợ triển lãm Nông nghiệp. Hình thức quảng bá này rất phù hợp với Công ty vì hình thức này giúp tên tuổi và thương hiệu Công ty đến với phân khúc khách hàng mục tiêu là các đại lý bán hàng giống cây trồng, các trung tâm, hợp tác xã một cách nhanh nhất. Đồng thời Công ty cũng hỗ trợ các đại lý bán hàng, các trung tâm, hợp tác xã trong việc giới thiệu sản phẩm tới bà con nông dân thông qua việc cung cấp các tờ rơi, băng rôn giới thiệu sản phẩm cho các đại lý để phân phát tới tận tay bà con nông dân.

  • Công ty thường xuyên có chính sách hậu mãi và chăm sóc khách hàng. Công ty hiện đang áp dụng chính sách thưởng luỹ tiến cho các đại lý theo doanh số, các đại lý tiêu thụ mạnh. Việc áp dụng chính sách này khuyến khích các đại lý tập trung bán hàng cho Công ty, đem lại doanh số và tốc độ tăng trưởng cao cho Công ty. Đồng thời Công ty cũng đang thực hiện nhiều chính sách tín dụng thương mại đối với khách hàng, cụ thể nếu Hợp đồng mua bán nhận hàng trước, khách hàng thanh toán sau trong vòng 30 ngày nhưng khách hàng vẫn giữ lại 20 – 30% giá trị Hợp đồng để bảo hành sản phẩm với các khách hàng lần đầu mua sản phẩm của Công ty.

6.10.Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế, bản quyền.


Hiện tại Công ty đang trong quá trình đăng ký nhãn hiệu thương mại với Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.


6.11.Các Hợp đồng lớn đang được thực hiện:


stt

đối tác

Nội dung hợp đồng

Giá trị (triệu đồng)

Thời gian thực hiện

1

Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Lai Châu

Mua bán giống lúa, ngô, đậu tương ...

8.000

2006

2

Công ty CP Dịch vụ Nông nghiệp Hòa Bình

Mua bán giống lúa, ngô, đậu tương ...

11.000

2006

3

Các đơn vị thuộc tỉnh Hà Tĩnh

Mua bán giống lúa, ngô, đậu tương, lạc ...

9.000

2006

4

Các đơn vị thuộc tỉnh Nghệ An

Mua bán giống lúa, ngô, lạc ...

15.000

2006

Nguồn: NSC



tải về 0.61 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương