I. ĐN: Là tình trạng máu thoát ra khỏi thành mạch do vỡ mạch hoặc không do vỡ mạch


  Tìm căn nguyên xuất huyết do tiểu cầu



tải về 357.65 Kb.
Chế độ xem pdf
trang2/11
Chuyển đổi dữ liệu14.04.2022
Kích357.65 Kb.
#51640
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11
1860650-tiep can hoi chung xuat huyet 9565

1.  Tìm căn nguyên xuất huyết do tiểu cầu: 

a>  Số lượng tiểu cầu:  

-  Số lượng tiểu cầu: Đánh giá số lượng tiểu cầu. Bình thường người ta có số lượng tiểu cầu: 

150 - 300 G/l . Nếu TC < 100 G/l là giảm.  

-  Thời gian máu chảy (MC): đánh giá cả số lượng và chất lượng.  Bình thường thời gian MC = 

3 - 4 phút, nếu trên hoặc bằng 6 phút là kéo dài.  

-  Khả năng co cục máu đông: đánh giá số lương và chất lượng tiểu cầu.  

+Thời gian:  máu co hoàn toàn sau 1-3h.  > 3h bắt đầu tăng 9  máu không co hoặc co không 

hoàn toàn. 



+ Biên độ. 

b>  Để đánh giá chất lượng tiểu cầu: 

-  Khả năng co cục máu đông. 

-  Thời gian máu chảy. 

-  Độ  tập  trung  tiểu  cầu:  Bình  thường  trên  phiến  kính  nhuộm  giemsa  thấy  tiểu  cầu  đứng  tập 

trung thành từng đám to nhỏ khác nhau, nói chung một vi trường nhìn thấy trên 10 tiểu cầu. 

Khi bệnh lý thì tiểu cầu nằm rời rạc, dưới 10 tiểu cầu một vi trường.  

-  Hình thái tiểu cầu: Bình thường tiểu cầu là những mảnh tế bào nhỏ hình tròn, tam giác, hình 

sao... có chứa những hạt bắt màu tím khi nhuộm giemsa, đường kính khoảng 2 - 3 m. Trong 

bệnh lý có thể gặp các tiểu cầu khổng lồ to bằng hoặc hơn HC, TC không có hạt... Khi có 

trên 10% TC có hình thái bất thường như trên là chắc chắn có bệnh lý ( ít làm trên lâm sang). 

2.  Căn nguyên do rối loạn huyết tương: 

a>  Con đường nội sinh. 

1. 


Thời gian máu đông (MĐ): Là thời gian tính từ khi máu lấy ra khỏi cơ thể không chống 

đông cho đến khi đông hoàn toàn. (không làm trên lâm sang). Bình thường MĐ = 7 - 10 

phút. >10 phút bắt đầu tăng. 

2. 


Thời gian Howell (không làm trên lâm sang). 

-  Là thời gian đông của huyết tương đã lấy mất canxi nay canxi hoá trở lại.  Bình thường thời 

gian Howell = 1 phút 30 giây – 2 phút 15 giây. Người ta có thể so sánh với chứng là huyết 

tương người bình thường (được gọi là bệnh lý khi thời gian Howell kéo dài quá 15% so với 

chứng).  

3. 


Thời gian APTT (activative partial thromboplastin time)  

-  Là test để thăm dò yếu tố XI, IX và XIII tức là thăm dò các yếu tố đông máu nội sinh.  

-  Bình thường thời gian APTT khoảng 50-55 giây. Có thể so sánh với chứng người khoẻ (được 

gọi là bệnh lý khi thời gian aPTT kéo dài so với chứng quá 15%).  

b>  Con đường ngoại sinh: Thời gian Quick và tỷ lệ prothrombin  

-  Thời  gian  Quick  là  thời  gian  đông  của  huyết  tương  đã  lấy  mất  canxi  nay  canxi  hoá  trở  lại 

trong môi trường dư thừa thromboplastin. Vì phụ thuộc vào mẫu thromboplastin mỗi đợt xét 

nghiệm một khác nên kết quả phải so sánh với chứng người bình thường có thời gian Quick 

nằm trong khoảng từ 11-16 giây.  

-  Bình thường tỷ lệ prothrombin = 80 - 100%, dưới 75% là giảm.  




-  Thời gian Quick hoặc tỷ lệ prothrombin dùng để thăm dò các yếu tố đông máu II, V, VII và 

X (đánh giá đông máu ngoại sinh).  

c>  Con đường chung. 

-  Định lượng fibrinogen: Bình thường fibrinogen = 2 - 4g/l. Dưới 2g/l là giảm. 

-  Nghiệm pháp rượu: Nguyên lý: huyết thanh cho thêm cồn ethylic 70o và đặt ở 40C thì phức 

hợp fibrinmonomer và các sản phẩm thoái biến fibrin/fibrinogen đang ở trạng thái hoà tan sẽ 

trở nên không hoà tan nữa (bị gel hoá). Nghiệm pháp rượu (+) trong đông máu rải rác trong 

lòng mạch.  

 

VI. Protocol. 



 


tải về 357.65 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương