- Đối với mã hóa trực tiếp (BPSK):
𝑚𝑘 = 𝑏𝑘;
- Đối với mã hóa vi phân (DE-BPSK):
𝑚𝑘 = 𝑏𝑘 ⊕ 𝑚𝑘 − 1, trong đó ⊕ là
phép cộng mô-đun 2.
Bộ tạo tín hiệu tần số vô tuyến được điểu khiển bởi bít
𝑚𝑘 và nó được đặc
trưng trong khoảng thời gian [𝑘𝑇𝑐 , (𝑘 + 1)𝑇𝑐 ] bởi một điện thế 𝑢(𝑘𝑇𝑐 ) = ±𝑈. Tần
số sóng mang
𝑓𝑐 = 𝜔𝑐/2𝜋 có thể được biểu thị trong khoảng thời gian đó. Tín hiệu
thu được sau điều chế được biểu diễn như công thức (6.7).
𝐶(𝑡) = 𝐴𝑐𝑜𝑠(𝜔𝑐𝑡 + 𝜃𝑘) = 𝑢(𝑘𝑇𝑐 )𝐴𝑐𝑜𝑠(𝜔𝑐𝑡) (V)
(2.1)
trong đó,
𝜃𝑘 = 𝑚
̅𝑘𝜋 và 𝑚
̅𝑘 là giá trị bù logic của 𝑚𝑘; 𝜃𝑘 = 0 nếu 𝑚𝑘 = 𝜋 và
𝜃𝑘 = 𝜋 nếu 𝑚𝑘 = 0.
Bảng 2.1 Quan hệ giữa bit và pha sóng mang
trong BPSK
a) Mã hóa trực tiếp
b) Mã hóa vi phân
bk
Ph
a
0
𝜋
1
0
Trong thời gian của chu kỳ
đó, sóng có trạng thái pha phù
hợp với hai trạng thái 0 và
𝜋.
2.2 Mã hóa M mức
Ở kỹ thuật điều chế số, thường người ta tận dụng mã hóa ở mức cao hơn (lớn
hơn mức nhị phân). Ví dụ hệ thống FSK có bốn trạng thái pha ở đầu ra là hệ thống M
mức trong đó M=4. Nếu hệ thống có 8 khả năng trạng thái ở đầu ra, tức là M=8, v.v..
Số các trạng thái có thể biểu thị theo biểu thức (2.2).
𝑁 = log2 𝑀
(2.2)
trong đó: N là số bít được mã hóa; M là số các trạng thái ở đầu ra với N bit.
Độ rộng băng tần tối thiểu cần thiết để cho các sóng mang được điều chế M
mức có khác so với PSK (tức PSK hoặc QAM) và có thể được biểu thị bởi biểu thức
(2.3a).
𝑓𝑏
𝐵 =
log2 𝑀
(2.3a)
b
k
Trạng thái
trước
Trạng thái sau
m
i-1
P
ha
m
i
Pha
0
0
1
𝜋
0
0
1
𝜋
Khôn
0
1
0
1
𝜋
0
0
1
𝜋
Có
0
trong đó: B là độ rộng băng tần tối thiểu (Hz); 𝑓𝑏 là tốc độ bít đầu vào (bit/s); M
là số các trạng thái đầu ra (hư số).
Nếu như N được thay thế cho log2 𝑀, thì (6.9a) được đơn giản thành (2.3b).
𝑓𝑏
𝐵 =
𝑁
(2.3b)
trong đó N là số của tín hiệu NRZ được mã hóa.
Do đó đối với tín hiệu PSK có M mức hoặc tín hiệu QAM thì độ rộng dải tần
tối thiểu tuyệt đối của hệ thống là bằng tốc độ bít đầu vào chia cho số bít được mã hóa
hoặc được nhóm lại.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: