Trong sơ đồ hình 2.1, bộ tạo ký hiệu tạo ra các kỹ hiệu với m trạng thái, trong đó
𝑀 = 2
𝑚
, từ m bít liên tiếp nhau (được nhóm lại thành một nhóm) đưa vào đầu vào.
Bộ mã hóa thiết lập môt sự tương đồng giữa M trạng thái của các ký hiệu đó với M
trạng thái của sóng mang được truyền. Trong thực tế thường gặp hai dạng mã hóa sau
đây:
- Mã hóa trực tiếp, tức là một trangj thái của ký hiệu xác địn một trạng thái của
sóng mang
- Mã hóa chuyển tiếp (mã hóa vi phân), tức một trạng thái của ký hiệu xác định
sự chuyển tiếp giữa giữa hai trạng tháy khác nhau liên tiếp của sóng mang.
Trong các hệ thống thông tin vệ tinh thì phổ biến nhất là sử dụng kỹ thuật điều
chế khóa dịch pha PSK (Phase Shift Keying) bởi vì nó có ưu điểm là đường bao mang
là hằng số và so với kỹ thuật điều chế khóa dịch tần FSK (Frequency Shift Keying)
thì PSK có hiệu suất sử dụng phổ tần tốt hơn. Các bộ điều chế PSK thường gặp là:
- Loại điều chế hai trạng thái (M=2): khóa dịch pha nhị phân BPSK (Binary
PSK) và khóa dịch pha nhị phân mã hóa vi phân DE-BPSK (Differentially
Encoded-BPSK).
- Loại điều chế 4 trạng thái (M=4): khóa dịch pha cầu phương QPSK
(Quadrature Phase Shift Keying) và khóa dịch pha cầu phương mã hóa vi phân
DE-QPSK (Differentially Emcoded-QPSK).
- Loại điều chế 8 trạng thái: 8-PSK
- Loại điều chế 16 trạng thái: 16-PSK
- Loại điều chế 32 trạng thái: 32-PSK
Chia sẻ với bạn bè của bạn: