ĐẠi học quốc gia thành phố HỒ chí minh trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên khoa Hóa Học-Chuyên Ngành Hóa Dược Kim Minh Dương



tải về 2.12 Mb.
trang6/8
Chuyển đổi dữ liệu25.10.2023
Kích2.12 Mb.
#55425
1   2   3   4   5   6   7   8
19140343-Kim Minh Dương

Bảng 2: Giá trị IC50 của cao chiết dây Thần thông và các phân đoạn chống lại các tế bào ung thư

Dòng tế bào
Cao tổng
/phân đoạn

SiHa
IC50 ( g/mL)

KB
IC50 (μg/mL)

HT-29
IC50 ( g/mL)

CHOK-1
IC50 ( g/mL)

Ethanol : nước
(80 : 20)

>100

44,3

>100

18,5

n-Hexane

>100

48,2

>100

22,9

Ethyl acetate

>100

52,7

>100

41,7

n-Butanol

>100

49,1

>100

21,7

Nước

>100

>100

>100

18,4

Bảng 3: Giá trị IC50 của các hợp chất trên các tế bào ung thư.

Dòng tế bào
Hợp chất

SiHa
IC50 ( M)

KB
IC50 ( M)

HT-29
IC50 ( M)

CHOK-1
IC50 ( M)

N-formylannonain

>100

>100

>100

>100

Magnoflorine

>100

>100

>100

>100

Jatrorrhizine

>100

>100

>100

>100

Palmatine

>100

46,1

49,1

>100

11-Hydroxymustakone

>100

>100

>100

>100

Cordifolioside

>100

>100

>100

>100

Tinocordiside

>100

45,5

>100

44,9

Yangambin

>100

43,8

>100

>100

Năm 2015, Rumana Ahmad và cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính ức chế ung thư in vitro của cao methanol thân dây Thần thông chống lại ung thư vú MDA-MB-231 ở người và đánh giá độc tính tế bào của cao methanol có chọn lọc đối với tế bào ung thư bằng cách thử nghiệm hoạt tính của chúng trên dòng tế bào Vero. Kết quả là IC50 của cao chiết methanol đối với MDA-MB-231 được tìm thấy là 59 ± 4,05 μg/mL trong 0,25 % DMSO và 50 ± 2,05 μg/mL trong 0,5 % DMSO với chất đối chứng dương là doxorubicin IC50 = 0,50 ± 0,03 µM sau 48 giờ. Nghiên cứu cũng cho thấy cao chiết methanol của dây Thần thông có độc tính tế bào chống lại các tế bào ung thư vú mà ít ảnh hưởng hơn đến tế bào Vero ở nồng độ gây độc tế bào đối với tế bào ung thư vú (50 µg/mL) với giá trị IC50 > 100 ± 4,0 μg/mL điều này cho thấy cao methanol của dây Thần thông có tính chọn lọc đối với tế bào ung thư nên có triển vọng phát triển thành các thuốc chữa trị ung thư trong tương lai [26].
Năm 2018, Sharma và cộng sự sau khi phân lập và xác định cấu trúc hợp chất. Cao tổng ethyl acetate : nước (TCE), phân đoạn (TCFR-3) có hoạt tính sinh học cao hơn các phân đoạn khác đã được sàng lọc hoạt tính trước đó và các hợp chất đã phân lập được đem thử hoạt tính chống ung thư trên các dòng ung thư: HCT-116 (dòng ung thư ruột kết), A549 (dòng ung thư biểu mô phổi), PC-3 (dòng ung thư tuyến tiền liệt) (bảng 4). Kết quả cho thấy hợp chất TC-2 (46) có hoạt tính mạnh và được đem thử hoạt tính cho các giai đoạn tiếp theo. Tiếp tục, TC-2 được dùng để đánh giá hoạt tính ức chế các tế bào ung thư với IC50 lần lượt là 8 µM cho HCT-116, 10,4 µM cho PC-3, 14,8 µM cho MDA-MB-435, 23 µM cho SF-295, 33 µM cho A549 và 40 µM cho MCF-7 (bảng 4). Tiến hành kiểm tra TC-2 có ức chế tế bào ung thư bằng cách gây ra quá trình apoptosis, Sharma đã phân tích trên tế bào HCT-116 để tìm thay đổi hình thái của nhân bằng cách nhuộm nhân bằng DAPI, TC-2 gây ra sự ngưng tụ chất nhiễm sắc và sự phân mảnh của một vài nhân điển hình của quá trình apoptosis. Nhuộm kép Annexin V/PI cho thấy sự xuất hiện bên ngoài đáng kể của PS trong tế bào HCT-116 sau 24 giờ, sự mất MPP cũng tăng lên đáng kể ở TC-2 nồng độ khác nhau, TC-2 cũng làm tăng ROS trong các tế bào HCT-116, con số của không bào tự thực được nhuộm bởi MDC trong HCT-116 được xử lý TC-2 cao hơn nhiều so với các tế bào không được thêm TC-2 [17].
Bảng 4. Hoạt tính ức chế ung thư in vitro của cao chiết, phân đoạn có hoạt tính sinh học và các hợp chất phân lập ức chế các dòng tế bào ung thư.

Dòng tế bào

HCT-116 A549 PC-3

% ức chế tế bào



Cao tổng/phân đoạn/hợp chất

Nồng độ ( g/mL)

TCE

50
100

23
52

0
5

27
48

TCFR-3

50
100

62
94

2
9

72
97

TC-1

50
100

0
20

12
19

5
14

TC-2

50
100

94
97

77
78

71
78

TC-3

50
100

3
9

11
25

26
43

TC-4

50
100

7
24

13
16

11
20

TC-5

50
100

12
27

0
2

0
10

TC-6

50
100

0
0

0
0

3
17

5-Fluorouracil
Paclitaxel
Mitomycin

20 M
1 M
1 M

52
-
-

-
76
-

-
-
66

Bảng 4. Khả năng ức chế tế bào in vitro của TC-2 trên sáu dòng tế bào ung thư ở người.

Tế bào

A549

SF-295

PC-3

MDA-MB-435

HCT-116

MCF-7

Hợp chất

Nồng độ ( M)

% ức chế tế bào

TC-2

1
10
30
50
IC50

0
16
45
73
33

0
41
49
92
23

0
51
62
78
10,4

23
42
69
86
14,8

0
57
88
99
8

0
0
20
74
40

Paclitaxel
Mitomycin-C
5-FU
Doxorubicin

1
1
20
1

77
-
-
-

<0,01
-
-
-



-
63
-
-

-
-
-
-



-
-
52
-

-
-
-
65

Năm 2019, Sharma và cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính chống ung thư não cao chiết chloroform và n-hexane của dây thần thông trên dòng u nguyên bào thần kinh đệm U87MG và u nguyên bào thần kinh IMR-32. Nghiên cứu cho thấy, IC50 của Chl-TCE và Hex-TCE đối với U87MG lần lượt là 25 μg/mL và 50 μg/mL và 32,5 μg/mL và 35 μg/mL đối với IMR-32, số lượng tế bào giảm và hình thái khác biệt cao của tế bào ở 10 μg/mL Chl-TCE và 15 μg/mL Hex-TCE trong cả hai dòng tế bào U87MG và IMR-32. Ảnh tương phản pha và xét nghiệm MTT được hỗ trợ thêm bởi nhuộm DAPI cho thấy số lượng tế bào giảm ở các nhóm được thêm Chl-TCE và Hex-TCE so với nhóm đối chứng. Các nồng độ này sau đó được lựa chọn cho các nghiên cứu sâu hơn trên cả hai dòng tế bào [27].

Hình 3: Chl-TCE và Hex-TCE ức chế sự tăng sinh tế bào. (a) Ảnh tương phản pha của mẫu control và thêm Chl-TCE và Hex-TCE vào tế bào U87MG và IMR-32 được chụp ở 10X. (b) Ảnh của các tế bào điều khiển và xử lý U87MG và IMR-32 được nhuộm bằng DAPI nhuộm hạt nhân được chụp ở 60X.
Năm 2019, Rashmi và cộng sự đã phân lập được hợp chất bis(2-ethyl hexyl) 1H-pyrrole-3,4-dicarboxylate (TCCP) (44) một dẫn xuất pyrrole từ lá của dây Thần thông đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của TCCP gây ra quá trình apoptosis (tế bào chết theo chu kì) trên tế bào ung thư vú MDA-MB-231 (dòng tế bào ung thư vú bộ ba âm tính) bằng việc sinh ROS và gây ra quá trình apoptosis qua trung gian ti thể bằng cách khôi phục hoạt động của p53. Các kết quả cho thấy TCCP ở 20 μM và 25 μM, sự phát sinh ROS đã tăng lên 1,7 và 2,1 lần, làm tăng Ca2+ nội bào gấp 1,5 và 2,1 lần, sự khử cực màng ty thể ΔΨm giảm 0,7 và 0,4 lần, trong việc giảm MPTP 0,7 và 0,5 lần và tăng quá trình peroxy hóa cardiolipin lần lượt là 0,09 và 0,27 lần khi so sánh với chất đối chứng doxorubicin. Ngoài ra, ở 20 và 25 μM, TCCP kích hoạt sự gia tăng đáng kể hoạt động của caspase-9 lần lượt là 1,5 và 2 lần, làm tăng đáng kể hoạt động của caspase-3 lên 4,3 và 5,7 lần tương ứng so với doxorubicin. Hơn nữa, sự giải phóng cytochrome c và hoạt hóa caspase-3 cũng được đánh giá, ở nồng độ 25 μM, TCCP được phát hiện có hiệu quả cao trong việc giải phóng cytochrome c vào trong tế bào và có sự gia tăng đáng kể ở dạng hoạt hóa của caspase-3 trong các tế bào được thêm TCCP, sự phân mảnh DNA cũng tăng lên ở tế bào được điều trị TCCP. Để thay thế cho mô hình khối u MDA-MB-231 thích hợp, Rashmi đã sử dụng mô hình ung thư biểu mô ống tuyến: khối u cổ trướng (EAT) ở chuột vì đây là mô hình được sử dụng thông thường là một loại ung thư tuyến vú chưa phân hóa, có tiềm năng cấy ghép cao, không thoái triển, tăng sinh nhanh, tuổi thọ ngắn hơn, 100% ác tính và giống với các khối u ở người như ung thư biểu mô vú. Những con chuột được điều trị bằng TCCP cho thấy trọng lượng cơ thể giảm gần 50%, tăng quá trình apoptosis trên các tế bào EAT mà không gây độc gan, thận cũng đồng nghĩa với khả năng sống sót cao hơn so với nhóm đối chứng [16].

tải về 2.12 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương