NIÊN CHẾ
|
TÍN CHỈ
|
Triết lý/tôn chỉ giáo dục ĐH
|
Cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có trình độ cao và các phẩm chất cần thiết
|
Cung cấp nguồn nhân lực có năng lực và tính thích nghi cao, khả năng học tập suốt đời trên cơ sở phát huy tính tự chủ của người học, đáp ứng yêu cầu toàn cầu hóa trong liên thông đào tạo và sử dụng lao động
|
Đào tạo thiên về hàn lâm, chuyên sâu
|
Hướng đến 4 trụ cột giáo dục của UNESCO đề ra năm 1996 (Học để biết, Học để làm, Học cách chung sống, Học làm người)
|
Tính tự chủ của người học
|
Tất cả SV đều cùng học theo một tiến độ chung.
|
Mỗi SV có thể tự xây dựng một tiến độ học tập riêng trong khung thời gian cho phép đối với bậc học tương ứng
|
Chương trình học là như nhau đối với tất cả SV, không có sự lựa chọn môn học.
|
Mỗi SV có thể chọn lựa môn học thích hợp với sở thích, khả năng trong số các môn học tự chọn
|
Yêu cầu liên thông
|
Các môn học trong phạm vi một ngành học có tính liên thông
|
Các môn học trong phạm vi một trường có tính liên thông, hướng đến liên thông với các trường khác
|
Các bậc học trong phạm vi một ngành học có tính liên thông
|
Các bậc học trong phạm vi một trường có tính liên thông, hướng đến liên thông với các trường khác trong và ngoài nước
|
Chương trình học
|
Căn cứ chủ yếu về thời gian để xây dựng chương trình: Thời gian SV có thể tham gia học tập trong 1 HK/NH
|
Căn cứ về thời gian để xây dựng chương trình: Khối lượng làm việc của SV (student workload) trong 1 HK/NH
|
Thời gian học tập của SV được xác định bằng thời lượng SV phải lên lớp, thực hành, thực tập, …
|
Khối lượng làm việc của SV được xác định bằng thời lượng SV phải lên lớp, thực hành, thực tập, … và thời gian cần thiết để tự nghiên cứu, tự học.
|
Được thiết kế theo cấu trúc môn học và theo mục tiêu đào tạo của ngành
|
Được thiết kế theo cấu trúc mô đun và đáp ứng khả năng liên thông, lắp ghép giữa các ngành
|
Được thiết kế để cho cùng một đầu ra (VD: Cử nhân/kỹ sư)
|
Được thiết kế để có thể có hơn một đầu ra (VD: Cử nhân/kỹ sư thiên về thực hành hoặc nghiên cứu)
|
Tổ chức đào tạo theo năm học: mỗi năm có 2 HK
|
Tổ chức đào tạo theo HK: mỗi năm có 2-4 HK
|
Độ dài của chương trình học được tính theo năm
|
Độ dài của chương trình học được tính theo TC
|
Chương trình ĐH có khoảng 200 đvht, chương trình CĐ có khoảng 150 đvht (1đvht = 45ph)
|
Chương trình ĐH (phổ biến) có khoảng 120 TC, chương trình CĐ có khoảng 90 TC (1 TC = 50-60ph)
|
SV phải hoàn thành khối lượng học tập tính theo năm học
|
SV phải hoàn thành khối lượng học tập tính theo tín chỉ. Năm học của SV được xác định theo tổng số TC đã tích lũy. Ví dụ:
- SV năm I: tích lũy dưới 30 TC
- SV năm II: từ 30 đến dưới 60 TC
- SV năm III: từ 60 đến dưới 90 TC
- SV năm IV: từ 90 đến dưới 120 TC
|
Các môn học cơ bản được xây dựng theo hướng đáp ứng yêu cầu của ngành đào tạo
|
Các môn học cơ bản được xây dựng theo hướng đáp ứng yêu cầu của nhóm ngành đào tạo
|
Không có môn học tự chọn
|
Có các môn học tự chọn: môn tự chọn chính (major elective subject), môn tự chọn tự do (free elective subject), môn dự thính (audit subject), …
|
Các môn học được xây dựng chủ yếu dựa trên năng lực của đội ngũ GV
|
Các môn học được xây dựng theo hướng đáp ứng yêu cầu xã hội và thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu quốc tế hóa trong sử dụng lao động
|
Phương pháp giảng dạy
|
Ít nhấn mạnh đến vai trò trung tâm của người học
|
Đặt nặng yêu cầu lấy người học làm trung tâm (learner-centered) hoặc lấy sự học làm trung tâm (learning-centered)
|
GV sử dụng các PPGD sao cho SV chủ yếu làm việc tại lớp (vì SV không có nhiều thời gian tự học)
|
GV sử dụng các PPGD sao cho SV phải sử dụng thời gian ngoài giờ lên lớp để tự học, tự nghiên cứu, làm việc nhóm
|
GV sử dụng các PPGD không yêu cầu đến tính đa dạng (về ngành học) của SV
|
GV cần quan tâm đến tính đa dạng (về ngành học) của SV khi sử dụng các PPGD (vì SV học khác ngành có thể học chung một lớp môn học)
|
Phương pháp học tập
|
SV không cần đăng ký kế hoạch học tập, không cần quan tâm lựa chọn môn học và xây dựng tiến độ học tập riêng
|
SV cần đăng ký kế hoạch học tập cho từng HK, phải biết lựa chọn môn học và tiến độ học tập sao cho phù hợp với sở thích, năng lực và hoàn cảnh riêng
|
SV cần lên lớp đầy đủ hoặc đạt tỷ lệ lên lớp tối thiểu
|
SV cần thõa mãn yêu cầu lên lớp (tính chuyên cần) đối với mỗi môn học
|
SV chủ yếu hoàn thành các nhiệm vụ học tập cá nhân được GV giao
|
SV cần tự học, tự nghiên cứu, làm việc nhóm nhiều hơn ngoài thời gian lên lớp (1 TC cần khoảng 30 tiết tự học)
|
Không đặt nặng yêu cầu SV đọc tài liệu trước khi đến lớp
|
SV cần đọc tài liệu trước khi đến lớp (vì GV không giảng giải cặn kẽ tất cả nội dung)
|
Ít đặt nặng yêu cầu về các kỹ năng mềm
|
SV phải đạt được các kỹ năng mềm
|
SV tuân thủ lịch học và thi chung của lớp
|
SV thực hiện lịch học và thi của cá nhân
|
SV chủ yếu học theo một ngành nhất định
|
SV có thể dễ dàng học một lúc 2 ngành
|
Phương pháp đánh giá học tập
|
Kết quả học tập được đánh giá theo NH. Nếu SV nào không đạt yêu cầu học tập đối với một năm học thì có thể phải học lại năm học đó (lưu ban)
|
Kết quả học tập được đánh giá theo tổng số TC đã tích lũy. SV bị buộc thôi học nếu không đạt được điểm trung bình chung tích lũy nào đó sau một giai đoạn nhất định
|
SV phải thi đạt tất cả các môn học qui định
|
SV cần đạt đủ số TC và điểm trung bình chung tích lũy qui định theo từng năm và cả khóa
|
Sử dụng thang điểm 10 (hoặc 100) và đề cao cách tính điểm tuyệt đối (criterion-referenced)
|
Sử dụng thang điểm 4 kết hợp thang điểm chữ, cho phép cách tính điểm tương đối (norm-referenced)
|
Xem trọng các kỳ thi hết môn (chiếm 70-100% điểm môn học)
|
Xem trọng đánh giá quá trình (chiếm cỡ 50% điểm môn học)
|
Tuyển sinh
|
Tuyển sinh vào đầu mỗi NH
|
Có thể tuyển sinh theo HK
|
SV khó được chuyển ngành, chuyển trường
|
SV được chuyển ngành, chuyển trường trên cơ sở các ngành/trường đáp ứng các yêu cầu về liên thông
|
Quản lý SV
|
SV được quản lý và sinh hoạt chủ yếu theo lớp NH, theo khoa
|
SV được quản lý học tập theo lớp môn học, được khuyến khích tham gia các sinh hoạt chung của khoa, trường
|
Hồ sơ học tập SV chủ yếu được trích xuất từ kết quả học tập chung của lớp NH
|
Hồ sơ học tập SV mang tính cá thể
|
SV được tư vấn chủ yếu bởi GVCN
|
SV được tư vấn bởi CVHT, chuyên gia tâm lý
|
Bộ não chứa trên 100 tỷ neuron thần kinh. Mỗi tế bào lại có quan hệ với hàng chục nghìn neuron lân cận. Do đó số liên hệ giữa toàn bộ neuron trong não là một con số khổng lồ làm nền tảng cho bộ nhớ, tư duy và óc sáng tạo của con người.
Bộ não làm việc khác căn bản với máy tính. Máy tính làm việc theo kiểu tuyến tính trong khi não bộ làm việc theo kiểu kết hợp: so sánh, tích hợp và tổng hợp. Sự kết hợp đóng vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động của não bộ. Mỗi từ ngữ, ý tưởng, khái niệm đều gắn liền với các ý tưởng hay khái niệm khác.
Để xây dựng sơ đồ này, người ta tạo một hình sao ở trung tâm với ý tưởng chính, từ đó phát triển các liên hệ theo mọi hướng nối với các từ kháo và các hình ảnh then chốt. Từ đó phát triển thành một cấu trúc có tổ chức phức tạp
-Khi phải đối mặt với các tình huống phức tạp cần giải quyết...
Việc sử dụng sơ đồ tư duy huy động tối đa tiềm năng của bộ não, giúp học sinh học tập tích cực, hỗ trợ hiệu quả các phương pháp dạy học.
Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học giúp người học ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề với cách tiếp cận theo dạng sơ đồ tư duy.
Giảng viên đầu tiên đưa ra một chủ đề chính, đặt chủ đề này ở vị trí trung tâm bảng (hoặc giữa trang giấy) trong một hình sao để nhấn mạnh, sau đó gợi ý để sinh viên vẽ tiếp các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3...
Sơ đồ này giúp học sinh dễ ôn tập, dễ xem lại kiến thức khi cần.