Hình 3.1: Tỉ lệ tái thông (TIMI 2 hoặc 3) và tỉ lệ tử vong với reteplase hoặc tenecteplase so với altepalse.
3.4. Tenecteplase:
Tenecteplase (TNK-tPA) có nguồn gốc từ alteplase sau khi bị biến đổi tại 3 vị trí trên cấu trúc phân tử (T103, N117, KHRR296-299), làm gia tăng khả năng gắn và chọn lọc fibrin, thời gian bán hủy và đề kháng với yếu tố ức chế hoạt hóa plasminogen -1 (PAI-1). Do chậm thanh thải nên cho phép dùng bolus chỉ 1 lần. Tenecteplase làm cho tái thông mạch máu nhanh hơn và hiệu lực TSH trên huyết khối giàu tiểu cầu cũng cao hơn so với alteplase.
Hiệu quả ly giải huyết khối được đánh giá trong các thử nghiệm TIMI-10A và -10B [14], [15]. Trong thử nghiệm TIMI-10A, tỉ lệ dòng chảy TIMI 3 là 59% và 64% với liều tenecteplase theo thứ tự là 30 mg và 50 mg. Trong thử nghiệm TIMI-10B, 837 bệnh nhân được phân ngẫu nhiên nhận tenecteplase bolus 1 lần (30, 40 hoặc 50 mg) hoặc alteplase liều tải. Tỉ lệ dòng chảy TIMI 3 được xác định sau khi bolus liều 40 mg của tenecteplase so với alteplase (63%) (hình 3.1). Tuy nhiên, liều 50 mg của tenecteplase bị ngưng sớm do biến chứng xuất huyết nội sọ xảy ra nhiều. Trong thử nghiệm mù đôi ASSENT-2, 16.949 bệnh nhân được phân ngẫu nhiên dùng 1 liều bolus tenecteplase dựa trên cân nặng hoặc alteplase liều tải chuẩ n [8], và kết quả cho thấy tỉ lệ tử vong tại thời điểm 30 ngày tương đương nhau ở cả hai nhóm (6,18% so với 6,15%) (hình 3.1). Tỉ lệ tử vong vẫn còn tương tự nhau tại thời điểm một năm theo dõi [49]. Mặc dù tỉ lệ xuất huyết nội sọ thì tương tự cho cả tenecteplase (0,93%) và alteplase (0,94%) (hình 3.2), nhưng bệnh nhân nữ, người cao tuổi (>75 tuổi) và bệnh nhân có cân nặng dưới 67 kg xu hướng có tỉ lệ xuất huyết nội sọ thấp hơn sau điều trị với tenecteplase [64]. Những biến chứng xuất huyết ngoài sọ ít xảy ra hơn ở nhóm dùng tenecteplase và do đó, cũng ít cần truyền máu hơn sau khi dùng tenecteplase, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ cao.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |