Nguyễn tuấn nam



tải về 4.81 Mb.
Chế độ xem pdf
trang39/60
Chuyển đổi dữ liệu14.09.2022
Kích4.81 Mb.
#53170
1   ...   35   36   37   38   39   40   41   42   ...   60
uftai-ve-tai-day27945
1-Mang- bien tinh dien cuc xu lý NO3-, PO4 3-
Furnace temperature /°C
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
550
600
650
 TG/%
-100
-80
-60
-40
-20
0
20
40
60
80
dTG/% /min
-90
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
Mass variation: -99.15 %
Peak :479.70 °C
Figure:
20/05/2016
Mass (mg): 13.61
Crucible:PT 100 µl
Atmosphere:Air
Experiment:LLDPE
Procedure: RT ----> 800C (10 C.min-1) (Zone 2)
Labsys TG
Furnace temperature /°C
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
550
600
650
 TG/%
-100
-80
-60
-40
-20
0
20
40
60
80
d TG/% /min
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
Mass variation: -99.07 %
Peak :402.04 °C
Figure:
22/05/2016
Mass (mg): 12.79
Crucible:PT 100 µl
Atmosphere:Air
Experiment:EVOH
Procedure: RT ----> 800C (10 C.min-1) (Zone 2)
Labsys TG


66 
Bảng 3.4. Số liệu TGA của các mẫu polyme blend PE/EVOH
Tỉ lệ 
PE/EVOH 
T
onset 
(
o
C) 
T
max 
(
o
C) 
T
end 
(
o
C) 
Giảm khối lƣợng mẫu (%) 
450
o

500
o

100/0 
 
479,7 
 
 
 
90/10 
466,7 
485,5 
495,8 
15,7 
98,9 
80/20 
468,5 
486,9 
497,0 
18,3 
98,0 
70/30 
467,4 
484,6 
497,1 
3,5 
93,9 
60/40 
466,0 
485,8 
496,4 
11,3 
99,1 
50/50 
468,9 
486,1 
498,1 
4,3 
86,2 
0/100 
402,0 
(T
onset
: nhiệt độ bắt đầu phân huỷ, T
end
: nhiệt độ kết thúc quá trình phân huỷ, 
T
max
: nhiệt độ tại đó mẫu phân huỷ nhiều nhất) 
Kết quả cho thấy các mẫu polyme blend PE/EVOH đều chỉ có một giai đoạn 
phân hủy. Nhiệt độ phân hủy cực đại của các mẫu gần như không thay đổi khi thay 
đổi tỉ lệ PE/EVOH. Tuy nhiên mất khối lượng ở 450
o
C của mẫu PE/EVOH 70/30 là 
nhỏ nhất. Có thể ở tỷ lệ này, hai polyme thành phần tương hợp tốt nhất nên có độ 
bền nhiệt cao nhất. 
* Tóm tắt kết quả mục 3.1.1 
+ Khi tăng hàm lượng chất trợ tương hợp PE-g-MAH thì giá trị mômen xoắn 
tăng, tính chất cơ học tăng khi hàm lượng PE-g-MAH từ 0 – 4% và giảm khi tiếp 
tục tăng hàm lượng PE-g-MAH.
+ Giá trị mômen xoắn tăng khi tăng hàm lượng EVOH trong blend. Ở hàm 
lượng EVOH 10 – 30%, tính chất cơ lý của vật liệu polyme blend PE/EVOH tăng, 
EVOH phân tán tốt vào trong pha nền PE. 
+ Công thức thích hợp để chế tạo PE/EVOH: tỷ lệ PE/EVOH/PE-g-MAH: 
70/30/4. 
3.1.2. Nghiên cứu chế tạo polyme blend PA6/EVOH 
 
Để nghiên cứu chế tạo polyme blend PA6/EVOH tiến hành chế tạo các mẫu 
polyme blend ở các tỷ lệ PA6/EVOH khác nhau 100/0, 90/10, 80/20, 75/25, 50/50 
và đánh giá các tính chất của sản phẩm. 
3.1.2.1. Tính chất chảy nhớt của vật liệu polyme blend PA6/EVOH 
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ thành phần đến momen xoắn của vật 
liệu polyme blend PA6/EVOH được trình bày trong hình 3.10.


67 
Hình 3.10. Giản đồ momen xoắn- thời gian trộn của PA6, EVOH, polyme blend 
PA6/EVOH 
Kết quả cho thấy giá trị momen xoắn ở trạng thái cân bằng nóng chảy của 
các mẫu blend PA6/EVOH thấp hơn so với EVOH và cao hơn so với PA6. Ngoài 
ra, khi tăng hàm lượng EVOH trong blend thì momen xoắn ở trạng thái cân bằng 
nóng chảy của các mẫu blend tăng. Điều này có thể là do sự tương tác giữa các 
nhóm chức trong tổ hợp vật liệu polyme blend, cụ thể là nhóm amin của PA6 và 
nhóm hydroxyl của EVOH [81]. Khi tăng hàm lượng EVOH thì số lượng liên kết 
hydro giữa nhóm hydroxyl và amin tăng làm tăng liên kết nội phân tử và liên phân 
tử dẫn đến tăng momen xoắn. 
3.1.2.2. Tính chất cơ học của polyme blend PA6/EVOH 
Ảnh hưởng của tỷ lệ PA6/EVOH đến tính chất cơ học của vật liệu được trình 
bày trong bảng 3.5. 
Bảng 3.5. Tính chất cơ học của polyme blend PA6/EVOH 
Tỷ lệ thành phần 
PA6/EVOH, (%) 
Độ bền kéo đứt (MPa) 
Độ dãn dài khi đứt (%) 
100/0 
60,4 ± 1,8 
29,5 ± 0,6 
90/10 
58,7 ± 2,0 
42,5 ± 1,2 
80/20 
52,6 ± 1,4 
58,6 ± 1,0 
75/25 
48,6 ± 1,6 
74,2 ± 0,9 
50/50 
32,4 ± 1,0 
68,4 ± 0,7 
0/100 
25,2 ± 1,3 
17,1 ± 0,5 


68 
Kết quả cho thấy độ bền kéo đứt của các mẫu polyme blend PA6/EVOH đều 
giảm khi tăng hàm lượng EVOH. Tuy nhiên độ dãn dài khi đứt lại tăng khi hàm 
lượng EVOH tăng từ 0-25%, khi tiếp tục tăng hàm lượng EVOH > 25% thì độ dãn 
dài khi đứt lại giảm. Điều này cho thấy khả năng tương hợp của blend PA6/EVOH 
sẽ thay đổi theo tỷ lệ nhóm -NH của PA6 và nhóm -OH của EVOH. Ở một tỷ lệ -
NH/-OH nhất định thì mức độ tương hợp giữa hai pha trong quá trình trộn hợp là tốt 
nhất. Khi tăng hàm lượng EVOH > 25% thì tương tác hydro nội phân tử giữa các 
nhóm -OH chiếm ưu thế, hình thành các vùng giàu cấu tử EVOH trong pha nền 
PA6 làm cho tính chất cơ học của polyme blend giảm. 
3.1.2.3. Hình thái học bề mặt của polyme blend PA6/EVOH
Hình thái học bề mặt gãy của các mẫu polyme blend PA6/EVOH được thể 
hiện trên hình 3.11. 
PA6/EVOH 90/10 
PA6/EVOH 80/20 
PA6/EVOH 75/25 
PA6/EVOH 50/50 
Hình 3.11. Ảnh SEM bề mặt gẫy của các mẫu polyme blend PA6/EVOH 
Hình thái học bề mặt của các mẫu polyme blend sau khi ngâm mẫu trong 
dung dịch dioxan được trình bày trên hình 3.12. 


69 
(a) Tỷ lệ PA6/EVOH 90/10 
(b) Tỷ lệ PA6/EVOH 80/20 
(c) Tỷ lệ PA6/EVOH 75/25 
(d) Tỷ lệ PA6/EVOH 50/50 
Hình 3.12. Ảnh SEM của các mẫu polyme blend PA6/EVOH sau khi bị ngâm mẫu 
trong dioxan 
Kết quả phân tích ảnh SEM bề mặt ăn mòn của các mẫu polyme blend thấy 
rằng với mẫu có chứa hàm lượng EVOH thấp (hình 3.12a) không thấy xuất hiện 
vùng phân tán EVOH trong pha nền PA6. Khi tăng hàm lượng EVOH (các hình 
3.12 (b), (c) và (d)) thì các vùng EVOH bị hoà tan xuất hiện và số lượng các vùng 
bị hoà tan này tăng và kích thước các vùng rộng hơn khi tăng hàm lượng EVOH 
trong các mẫu polyme blend.
Có thể thấy rằng, hàm lượng EVOH thấp không đủ để tạo ra sự tách pha rõ 
ràng. Tăng hàm lượng EVOH thì các vùng copolyme này xuất hiện rõ nét hơn. Rõ 
ràng là kích thước của các vùng bị ăn mòn phụ thuôc vào hàm lượng EVOH, tỷ lệ 
độ nhớt hai pha, mức độ tương hợp và điều kiện gia công. Tuy nhiên, thành phần 
trong polyme blend giữ vai trò chủ yếu trong việc thay đổi các vùng tương tác đặc 
biệt giữa hai thành phần polyme và sự thay đổi của pha phân tán trong quá trình gia 
công, vì vậy nó ảnh hưởng đến hình thái học của sản phẩm cuối cùng [39]. Việc 


70 
tăng hàm lượng EVOH làm tăng kích thước của các vùng phân tán. Trong hệ 
polyme blend này, đồng thời với việc tăng hàm lượng EVOH > 25% sẽ làm giảm 
các tương tác qua lại giữa hai thành phần EVOH và PA6 (điều này thể hiện ở việc 
giảm tính chất cơ lý và giảm nhiệt độ kết tinh của polyme blend). 
3.1.2.4. Nhiệt lượng quét vi sai (DSC) của polyme blend PA6/EVOH 
Ảnh hưởng của tỷ lệ thành phần PA6/EVOH đến tính chất nhiệt (nhiệt độ kết 
tinh T
c
, nhiệt độ nóng chảy T
m
) của polyme blend PA6/EVOH được thể hiện trên 
hình 3.13 và được tổng hợp trong bảng 3.6. 
PA6 
EVOH 
PA6/EVOH: 90/10 
PA6/EVOH: 80/20 
PA6/EVOH: 75/25 
PA6/EVOH: 50/50 
Hình 3.13. Giản đồ DSC của các mẫu polyme blend PA6/EVOH 

tải về 4.81 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   35   36   37   38   39   40   41   42   ...   60




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương