2.7Giá thành và lợi nhuận trong sản suất lúa
Mặc dù chi phí sản xuất và lợi nhuận của các hộ sản xuất lúa giữa các vùng và giữa các nguồn số liệu có sự khác biệt đáng kể, song có thể nhận thấy một điển khái quát chung đó là sản xuất lúa có lãi với mức doanh lợi (% lãi trong doanh thu) khoảng từ 20-30%. Khoản chi phí lớn nhất trong sản xuất lúa gạo là lao động, chiếm khoảng 50% tổng chi phí sản xuất trực tiếp, sau đó là phân bón và thuốc sâu, chiếm khoảng 25-30%.
Biểu 2 9 Giá thành và lợi nhuận sản xuất lúa ở một số vùng, giai đoạn 1996-2001
|
ĐV
tính
|
ĐBSCL1
ĐX 1999
|
ĐNB2
Lúa b/q 2000
|
Nam Bộ3
|
Thanh Hoá4
ĐX 2001
|
ĐX 2001
|
HT 2001
|
Chi phí vật chất:
|
1000đ/ha
|
4015
|
2054
|
2885
|
2460
|
2281
|
Thóc giống
|
1000đ/ha
|
441
|
-
|
440
|
365
|
398
|
Phân bón
|
1000đ/ha
|
960
|
-
|
825
|
790
|
1508
|
Thuốc sâu
|
1000đ/ha
|
418
|
-
|
350
|
275
|
375
|
Lao động gia đình
|
1000đ/ha
|
1660
|
3250
|
2456
|
2018
|
3250
|
Tổng cộng chi phí SX
|
1000đ/ha
|
5675
|
5304
|
5341
|
4478
|
5531
|
Năng suất lúa
|
Tấn/ha
|
5.529
|
4.330
|
5.550
|
4.200
|
3.750
|
Giá lúa
|
1000đ/kg
|
1.500
|
1.440
|
1.275
|
1.325
|
1.900
|
Doanh thu
|
1000đ/ha
|
8294
|
6235
|
7076
|
5565
|
7125
|
Giá thành sản phẩm
|
1000đ/kg
|
1.026
|
1.225
|
0.962
|
1.066
|
1.475
|
Lãi gộp
|
1000đ/ha
|
2619
|
931
|
1736
|
1087
|
1595
|
Tỉ lệ lãi trong d.thu
|
%
|
31.6
|
14.9
|
24.5
|
19.5
|
22.4
|
Ghi chú:
1 Bình quân 5 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và An Giang; Nguồn: Viện Công nghệ sau thu hoạch TP. Hồ Chí Minh, 1999
2 Lúa bình quân cả năm của Đông Nam Bộ; Nguồn: Sở Nông nghiệp & PTNT, TP. Hồ Chí Minh, 2000
3 Nguồn: Số liệu do Nhóm nghiên cứu của Ngân hàng TG thu thập thông qua phỏng vấn, 25-07-2002
4 Điều tra của Công ty tư vấn Nông phẩm quốc tế, 2001
Bảng trên cho thấy một bức tranh khái quát về giá thành và lợi nhuận của nông dân sản xuất lúa gạo trong mấy năm gần đây ở ĐBSCL, Đông Nam Bộ và Duyên hải Bắc Trung Bộ. Giá thành sản xuất lúa ở ĐBSCL thường thấp hơn các vùng khác và giao động trong khoảng 1000 đồng/kg. Mức lãi gộp (tức doanh thu trừ chi phí trực tiếp) trong sản xuất lúa đạt khoảng 110-115 USD/ha đối với vụ Đông-Xuân và từ 60-70 USD/ha đối với vụ Hè-Thu. Nếu không tính lao động gia đình thì mức lại gộp thu được trên 1 ha lúa còn cao hơn.
Vụ lúa Đông-Xuân thường đem lại mức lãi suất cho nông dân cao hơn là vụ lúa Hè-Thu. Giữa các vùng có sự chênh lệch đáng kể về mức thu nhập và lãi gộp tính trên 1 ha lúa, thường thì ĐBSCL có mức lãi cao hơn so với các vùng phía Bắc.
Theo ước tính của Viện Chính sách lương thực quốc tế IFPRI, lãi suất tính theo doanh thu của ĐBSCL vào khoảng 31% còn ở ĐBSH là khoảng 18% (năm 1996). Trong ngắn hạn, mức lãi suất có lẽ không thay đổi nhiều lắm.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |