Tạp chí Công nghệ Sinh học 15(1): 63-72, 2017
69
những vùng gen còn lại cũng chỉ ra quan hệ gần gũi
của các mẫu trên với loài này (
matK: 99,47 – 100 %,
psbA
-trnH: 99,43 – 100 %,
rbcL: 99,81 - 100 %).
Những mẫu PB03-06 với những đặc điểm hình
thái được nhận dạng là Sâm Vũ diệp cho kết quả phân
tích mã vạch phân tử tương đồng rất cao với loài Tam
thất hoang. Quy trình xác định mã vạch phân tử đã
được thực hiện lại với mẫu Sâm Vũ diệp PB04 và một
mẫu Tam thất hoang mới thuộc cùng khu vực phân bố
(kết quả không được trình bày). Tuy nhiên, kết quả
vẫn cho thấy trình tự của chúng hoàn toàn tương đồng
với trình tự gen này ở các mẫu PB03-06 trước đây và
giống với loài Tam thất hoang. Ngoài ra, khi nghiên
cứu các vùng gen của loài Sâm Vũ diệp trên
GenBank, chúng tôi nhận thấy độ tương đồng rất thấp
(93,84 %) giữa 2 trình tự vùng ITS (mã số GenBank
là U41679.1 và U41678.1), trong đó 1 trình tự cũng
giống với loài Tam thất hoang. Kết quả nghiên cứu
tương tự đã được đề cập trong một nghiên cứu trước
đây của Wen và Zimmer (1996) về trình tự một số
vùng gen của loài Sâm Vũ diệp. Trong nghiên cứu
này, vùng gen ITS của Sâm Vũ diệp được xác định có
xu hướng giống với các loài nào của chi Nhân sâm
thuộc cùng khu vực phân bố trong tự nhiên, cụ thể là
P. major,
P. omeiensis và
P. stipuleanatus. Khả năng
cùng nguồn gốc nên Sâm Vũ diệp không được xem là
một loài hay một thứ. Cho đến nay, vẫn chưa có công
trình nào đưa ra được vùng gen có khả năng phân biệt
được Sâm Vũ diệp với các loài khác thuộc chi Nhân
sâm.
Giá trị trung bình chỉ số biến thiên
nucleotide
giữa các loài được thể hiện trong Bảng 4. Chỉ số
biến thiên của chỉ thị ITS là cao nhất (0,032), tiếp
theo lần lượt là
psbA
-trnH (0,020),
matK (0.012),
rbcL (0,006) và thấp nhất là 18S (0,001). Như
vậy, vùng ITS là vùng mã vạch đa hình nhất trong
năm vùng mã vạch được phân tích. Vùng ITS
trong DNA ribosome đã được chứng minh là rất
hiệu quả trong việc đánh giá mối quan hệ phát
sinh giữa các loài trong các nghiên cứu về mã
vạch phân tử ở thực vật. Zuo
el al., (2011) sau khi
nghiên cứu các vùng gen
atpF
-atpH
, psbA
-trnH
,
psbK
-psbI
, psbM
-trnD
, matK
, rps16
, rpoB
,
rpoC1
, rbcL
, ITS
và nad1 trên quần thể sâm đã
chỉ ra rằng vùng gen ITS có mức độ đa dạng di
truyền cao nhất, có khả năng phân biệt loài đến
87,5 % và dưới loài đến 84,21 %. Nguyễn Thị
Phương Trang
et al., (2011) đã phân tích mối quan
hệ di truyền của Sâm Ngọc Linh với các loài trong
chi Nhân sâm dựa trên kết quả phân tích thông tin
di truyền đoạn gen ITS-rDNA. Kết quả cho thấy
Sâm Ngọc Linh có mối quan hệ gần gũi với loài
Tam thất
và chúng khác nhau ở 18 nucleotide.
Phan Kế Long
el al., (2014) đã tiến hành nghiên
cứu đặc điểm di truyền của các mẫu sâm thu ở Lai
Châu trên cơ sở phân tích trình tự nucleotide vùng
gen
matK và ITS-rDNA. Kết quả cho thấy trình tự
vùng gen ITS của Sâm Lai Châu khác với Sâm
Ngọc Linh từ 04 đến 05 nucleotide, chúng tạo nên
nhánh riêng biệt và có mối quan hệ gần gũi với
Tam thất gừng
.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: