Mẫu phân tích Ba mẫu Sâm Ngọc Linh (PV21, PV22, PV24), 4
mẫu Sâm Vũ diệp (PB03, PB04, PB05, PB06) và 3
mẫu Tam thất hoang (PS21, PS22, PS23) do Viện
Nghiên cứu và Phát triển Vùng, Viện Ứng dụng công
nghệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) cung cấp. Mẫu
sâm nuôi cấy in vitro (PV23) do Công ty cổ phần
Khoa học Công nghệ Anh Đào, TP. Hồ Chí Minh
cung cấp (Hình 1).
Tách chiết DNA tổng số, khuếch đại gen và xác định trình tự DNA tổng số được tách chiết bằng phương pháp
CTAB của Doyle và Doyle (Doyle và Doyle, 1990).
Các cặp mồi đặc hiệu được thiết kế dựa trên thông
tin về trình tự gen trên Ngân hàng Gen quốc tế
(GenBank) (Bảng 1).
Phản ứng khuếch đại các đoạn gen được tối ưu
sử dụng điều kiện như sau: 20 µl tổng thể tích bao
gồm: 50 ng DNA tổng số; 2,5 µM mỗi primer;
0,75 unit TaqDNA polymerase; 1 mM dNTPs và
đệm tương ứng trên máy IBM Veriti với chu trình
nhiệt như sau: 1 chu kỳ biến tính 94
o
C/ 2 phút; 35
chu kỳ (94
o
C/ 30 giây; 50-55
o
C/ 30 giây; 72
o
C/
1 phút) và bước tổng hợp cuối cùng 72
o
C/ 5 phút.
Sản phẩm PCR được kiểm tra trên gel agarose 0,8
%, sau đó được tinh sạch sử dụng bộ hóa chất
GeneJET
TM
PCR Purification Kit (Hãng Thermo
Scientific, Mỹ). Trình tự các đoạn DNA được xác
định trên hệ thống ABI 3500 Genetic Analyzer
theo nguyên lý của Sanger, với bộ kit
BigDye®Terminator v 3.1 Cycle Sequencing
(Hãng Applied Biosystems, Mỹ) bằng cách xác
định trình tự trực tiếp từ sản phẩm PCR.
Tạp chí Công nghệ Sinh học15(1): 63-72, 2017
65
Bảng 1. Thông tin các mồi sử dụng trong nghiên cứu.
Vùng DNA barcodes