b. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển bệnh
Có nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sự phát sinh phát triển của bệnh. Ẩm độ và lượng mưa là hai yếu tố quyết định cho sự phát sinh phát triển của bệnh bạc lá, lượng mưa lớn và nhiều kèm theo gió bão không những làm tổn thương đến lá khiến vi khuẩn dễ dàng xâm nhập mà còn tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sản nhanh, tạo nhiều giọt dịch vi khuẩn và lây lan nhanh chóng.
Phân bón và thời kỳ bón cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát sinh phát triển của bệnh. Lượng đạm bón lớn làm thân lá phát triển mạnh, cây mềm yếu và dễ bị tổn thương nên dễ bị nhiễm bệnh. Bón sớm, tập trung sẽ giảm khả năng bị bệnh hơn so với bón muộn, rải rác. Bón đạm cân đối với lân và kali cũng làm giảm khả năng nhiễm bệnh. Tuy nhiên, nếu bón quá nhiều đạm (>120 kg N/ ha) thì bón thêm lân và kali cũng không còn tác dụng.
Đất màu mỡ nhiều chất hữu cơ thì bệnh phát triển hơn ở chân đất cằn cỗi. Những nơi đất chua, ngập úng, nhiều mùn, lúa bị che bóng bệnh cũng phát triển mạnh hơn.
Giống cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh phát triển của bệnh bạc lá. Các giống lúa cũ, lúa địa phương nhiễm bệnh nhẹ hơn so với các giống lúa nhập nội có thời gian sinh trưởng ngắn, phàm ăn. Theo điều tra của Viện bảo vệ thực vật thì các giống lúa lai Trung Quốc nhập nội từ năm 1993 – 1997 hầu hết đều bị nhiễm bệnh bạc lá với mức tỷ lệ bệnh 50-80%, cấp phổ biến là 5-7, nếu bệnh nặng năng suất giảm 20-50%.
2.1.6. Cơ sở khoa học của chọn giống kháng bệnh bạc lá lúa
Theo Viện bảo vệ thực vật thì cải tiến chế độ canh tác như: sử dụng phân bón hợp lý, đảm bảo thời vụ gieo cấy, chế độ nước tưới hợp lý và sử dụng giống chống chịu được coi là những biện pháp có hiệu lực phòng chống bệnh này. Trong đó việc sử dụng giống chống chịu được coi là biện pháp hàng đầu và có hiệu quả nhất để phòng trừ bệnh bạc lá lúa.
Bạc lá lúa xuất hiện ở tất cả các vùng trồng lúa trên thế giới. Tuy nhiên hình thức sinh sản đơn giản nhưng vi khuẩn bạc lá vẫn luôn chịu ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh dẫn đến cấu trúc di truyền thay đổi, từ đó tạo ra rất nhiều bệnh cùng tồn tại trên đồng ruộng (Noda và cs., 1999). Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi cấu trúc di truyền của vi khuẩn là:
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không hợp lý, người nông dân vì thiếu hiểu biết đã sử dụng một loại thuốc với liều lượng lớn và liên tục trên một ruộng sản xuất, làm cho vi khuẩn lúc đầu có thể bị tiêu diệt nhưng sau đó chúng trở nên nhờn thuốc và hình thành nòi mới kháng lại loại thuốc trên.
- Công tác nhập nội giống cây trồng thực hiện hậu kiểm dịch không chặt chẽ làm cho vi khuẩn tồn tại trên hạt giống di chuyển từ vùng này sang vùng khác, tạo ra sự đa dạng nòi và gây ra những khó khăn khôn lường.
- Hình thức canh tác đa dạng trồng nhiều giống lúa khác nhau (bao gồm cả lúa thường và lúa lai) trên một vùng rộng lớn trồng lúa đã tạo ra môi trường ký chủ phong phú, là điều kiện hình thành nên nhiều nòi vi khuẩn.
Ngoài ra, điều kiện thời tiết thay đổi với những diễn biến phức tạp cũng là một nguyên nhân gây ra hiện tượng này.
Do vậy, việc chọn giống chống bệnh bạc lá là rất khó. Những năm 80 của thế kỷ XX, Viện nghiên cứu lúa Quốc tế đã xác định bản chất di truyền tính chống bệnh là do gen quy định. Điều này được khẳng định chắc chắn nhờ vào những nghiên cứu của các nhà khoa học cùng những kỹ thuật hiện đại (Adhikari và Basnya, 1999; Sanchez và cs., 2000; Suparyono và Suprihanto, 2004).
Tính kháng của cây trồng là khả năng của cây làm giảm sự sinh trưởng và phát triển của ký sinh sau khi có sự tiếp xúc của ký sinh với ký chủ được khởi phát. Trong tính kháng của cây trồng có tính kháng dọc (kháng chuyên nòi) do đơn gen kiểm soát và tính kháng ngang (kháng nhiều nòi) do một hoặc đa gen quyết định. Giải thích cơ chế kháng, Flor (1956) đã đưa ra thuyết “gen đối gen”: mỗi một gen quy định tính kháng của ký chủ thì có một gen đặc thù quy định tính gây bệnh của ký sinh, trước hay sau thì nó cũng thắng gen của ký chủ và cây trồng tiếp tục tiến hoá. Khi nghiên cứu bệnh bạc lá người ta nhận thấy hiện tượng ban đầu giống biểu hiện tính kháng rất tốt ở một vùng trồng nhưng sau đó một vài năm thì giống này lại trở nên nhiễm bệnh - người ta gọi đây là sự phá vỡ tính kháng (breakdown of resistance) của một giống mà nguyên nhân là sự xuất hiện của chủng vi khuẩn mới có độc tính cao hơn. Để kiểm soát sự phá vỡ tính kháng, một vài chiến lược chọn tạo giống đã được đề xuất ví dụ sự đề xuất của Ezuka và Sakaguchi (1978) như sau:
Sử dụng giống chứa gen có tính kháng ngang.
- Tổ hợp tính kháng ngang từ tính kháng dọc bằng cách: Sử dụng giống nhiều dòng (multiline) bao gồm một hỗn hợp các dòng đẳng gen, mỗi dòng có một gen kháng dọc khác nhau nhưng đồng nhất về thời gian sinh trưởng, hình thái và các thuộc tính khác; sử dụng luân chuyển các giống có các gen kháng dọc khác nhau. Sự luân chuyển có thể diễn ra theo không gian hay theo thời gian; tập hợp một lượng đủ lớn các gen kháng dọc trong một giống đơn . Thực hiện chiến lược này, nhà chọn giống cần có thông tin chính xác về nguồn bệnh cũng như thông tin về sự di truyền tính kháng của vật liệu tạo giống.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp điều tra thu thập mẫu
- Thu thập tài liệu, tìm hiểu về sự phân bố của các giống địa phương của Việt Nam qua các tài liệu khoa học liên quan;
- Điều tra thực tế như phỏng vấn, lấy ý kiến của cộng đồng dân cư nơi lấy mẫu. Nhận dạng, mô tả tại chỗ những đặc điểm nổi bật và kế thừa các nghiên cứu có trước;
- Thu thập các mẫu hạt, bảo quản ở điều kiện phòng thí nghiệm để phục vụ các thí nghiệm ở mức phân tử.
3.2. Phương pháp đánh giá tính chống chịu bạc lá
Đánh giá tính chồng chịu bạc lá theo hướng dẫn của của Furuya và cs., 2003) như sau:
Mạ được 6-7 lá thật bắt đầu lây nhiễm. Tạo dung dịch vi khuẩn lấy nhiễm với mật độ 108 CPU/ml mà tiến hành lây nhiễm nhân tạo. Dùng kéo đã khử trùng nhúng vào dung dịch chứa vi khuẩn gây bạc lá, rồi cắt lên đầu lá khoảng 2-3 cm, cứ 3-5 lá lại nhúng lại kéo vào dung dịch khuẩn 1 lần. Lây nhiễm mỗi khóm 3 chủng vi khuẩn có độc tố đại diện trên tất cả các cá thể của các dòng. Sau 18 ngày lây nhiễm tiến hành đo chiều dài vết bệnh và phân cấp mức độ nhiễm (Furuya và cs., 2003).
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả điều tra thu thập các giống lúa nương, lúa nếp và các giống lúa địa phương của miền Bắc Việt Nam
Trong tổng số 101 các giống lúa nương, nếp và các giống địa phương thu thập và điều ở các tỉnh phía Bắc thì có tới 40 giống lúa nếp, nương và địa phương (39,6 %) kháng bệnh bạc lá tốt và 5 giống kháng ở mức trung bính (4,95%) còn lai đa phần là các giống lúa nhiễm với bệnh bạc lá. (Bảng 1).
Bảng 1: Danh sách các giống lúa nương, nếp và giống địa phương ở
phía Bắc nước ta
TT
|
MS giống
|
Tên giống
|
Nguồn gốc
|
TG
ST
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Phẩm chất
|
Kháng bạc lá
|
Một số đặc điểm chính
|
1
|
|
Khẩu Mèo
|
-
|
135
|
78,94
|
Không thơm
|
KTB
|
Cứng cây yếu, đẻ nhánh mạnh
|
2
|
2505
|
Khẩu tan hang
|
-
|
154
|
45,70
|
Không thơm
|
K
|
Cây trung bình, đẻ nhánh cụm
|
3
|
|
Khẩu Dọn
|
-
|
152
|
65,70
|
Không thơm
|
N
|
Cây trung bình, đẻ nhánh yếu
|
4
|
|
Khẩu Lặc
|
|
133
|
62,51
|
Thơm ít
|
N
|
Hạt dài, cây trung bình, đẻ nhánh tốt
|
5
|
|
Khẩu Pe Lón
|
-
|
137
|
57,24
|
Thơm ít
|
N
|
Cây cứng, đẻ nhánh yếu
|
6
|
|
Khẩu Lệp Trọng
|
-
|
136
|
45,08
|
Thơm
|
N
|
|
7
|
|
Khẩu Tế lâu
|
|
144
|
41,05
|
Ít thơm
|
N
|
Hạt thóc to. Cây trung bình, đẻ nhánh cụm
|
8
|
|
Khẩu Tà Bổng
|
-
|
139
|
61,54
|
Thơm ít
|
N
|
Cây cứng, đẻ nhánh mạnh
|
9
|
|
Khẩu Lon
|
-
|
126
|
42,35
|
Thơm
|
K
|
Cây cứng, đẻ nhánh mạnh
|
10
|
|
Khẩu Pê
|
-
|
139
|
32,67
|
Không thơm
|
N
|
Cây thấp, cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
11
|
|
Khẩu Lương
|
-
|
126
|
40,35
|
Thơm ít
|
N
|
Cây cứng, đẻ nhánh cụm
|
12
|
|
Khẩu Lanh
|
-
|
143
|
71,97
|
Thơm
|
N
|
Cây trung bình, đẻ nhánh yếu
|
13
|
|
Khẩu Tan nương
|
|
128
|
371,15
|
Không thơm
|
K
|
Cây trung bình, đẻ nhánh cụm
|
14
|
|
Kháu căm pị
|
Hoà Bình
|
135
|
38,86
|
Không thơm
|
N
|
Cây cứng, đẻ nhánh yếu
|
15
|
|
Khẩu ba tràng
|
|
132
|
40,11
|
Thơm
|
N
|
Cây khỏe, hạt dài, đẻ nhánh tốt
|
16
|
|
Khẩu Tàn Bổng
|
-
|
142
|
34,22
|
Ít thơm
|
N
|
Cây cứng, đẻ nhánh yếu
|
17
|
|
Khẩu nua cái
|
-
|
138
|
36,65
|
Thơm ít
|
K
|
Cây cứng, đẻ nhánh mạn
|
18
|
|
Khẩu Ta Ức
|
|
128
|
45,23
|
Thơm
|
N
|
Hạt thóc to. Cây trung bình, đẻ nhánh cụm
|
19
|
|
Khẩu Hin
|
-
|
134
|
32,15
|
Không thơm
|
N
|
Cây cứng, đẻ nhánh mạnh
|
20
|
|
Khẩu Lanh Cốt
|
-
|
153
|
34,18
|
Không thơm
|
N
|
Cây cứng, đẻ nhánh mạnh
|
21
|
|
Kháu điển lư
|
-
|
139
|
54,76
|
Thơm ít
|
N
|
Cây thấp, cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
22
|
1902
|
Khẩu nu khao
|
-
|
136
|
45,17
|
Thơm
|
K
|
Hạt dài, cây trung bình, đẻ nhánh tố
|
23
|
|
Khẩu Lón Lùng
|
-
|
144
|
41,15
|
Ít thơm
|
N
|
Cây trung bình, đẻ nhánh cụm
|
24
|
|
Khẩu Hay Lét
|
|
139
|
51,54
|
Thơm ít
|
N
|
Cây trung bình, đẻ nhánh yếu
|
25
|
|
Khẩu Chằm Tấm
|
-
|
128
|
32,35
|
Thơm
|
N
|
Cây cứng, đẻ nhánh mạnh
|
26
|
|
Khẩu Sang
|
-
|
134
|
34,11
|
Không thơm
|
N
|
Cây cứng, đẻ nhánh khỏe
|
27
|
|
Khẩu Mà Cón
|
|
124
|
41,23
|
Thơm ít
|
K
|
Cây trung bình, đẻ nhánh cụm
|
28
|
|
Khẩu Pỏm Lón
|
-
|
139
|
40,12
|
Thơm
|
N
|
Cây trung bình, đẻ nhánh yếu
|
29
|
1900
|
Khẩu nua mành thương
|
-
|
142
|
34,87
|
Ít thơm
|
K
|
Hạt dài, cây trung bình, đẻ nhánh tốt
|
30
|
|
Khẩu Tàng Săn
|
-
|
132
|
51,12
|
Thơm ít
|
N
|
Cây cứng, đẻ nhánh yếu
|
31
|
9963
|
Kháu điển lư
|
-
|
135
|
40,35
|
Thơm
|
K
|
Cây trung bình, đẻ nhánh cụm
|
32
|
|
Khẩu Tầy Lầu
|
-
|
137
|
31,65
|
Không thơm
|
N
|
Cây cứng, không đẻ nhánh
|
33
|
|
Khẩu Pản Lôm
|
|
123
|
41,35
|
Thơm ít
|
N
|
Cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
34
|
|
Khẩu Chiến Càng
|
-
|
136
|
42,53
|
Thơm
|
K
|
Cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
35
|
|
Khẩu noong mó
|
-
|
143
|
39,75
|
Ít thơm
|
N
|
Cây cứng, đẻ nhánh cụm
|
36
|
2481
|
Khẩu tan vang
|
|
136
|
52,12
|
Thơm ít
|
K
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh cụm
|
37
|
9886
|
Khẩu tan lanh
|
-
|
126
|
37,25
|
Thơm
|
K
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
38
|
|
Kháu khỉnh
|
Hoà Bình
|
130
|
43,95
|
Thơm ít
|
N
|
Cây trung bình, bông to, đẻ nhánh mạnh
|
39
|
|
Khẩu giăng căm
|
-
|
139
|
54,46
|
Không thơm
|
N
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
40
|
|
Khẩu tan pỏn
|
-
|
133
|
67,56
|
Thơm ít
|
K
|
Cây cứng, không đẻ nhánh
|
41
|
|
Khẩu nua nương
|
-
|
130
|
56,24
|
Thơm ít
|
N
|
Cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
42
|
|
Kháu mặc buộc
|
-
|
131
|
45,08
|
Không thơm
|
N
|
Cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
43
|
|
Kháu căm pị
|
|
|
|
|
N
|
|
44
|
|
Khẩu đang đanh
|
-
|
139
|
78,97
|
Thơm ít
|
K
|
Cây cứng, đẻ nhánh cụm
|
45
|
|
Khẩu lao
|
-
|
126
|
41,33
|
Thơm ít
|
KTB
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh cụm
|
46
|
|
Plẩu tâu đằng dạng 2
|
|
139
|
83,89
|
Không thơm
|
N
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
47
|
|
Plệ Sa Đa
|
-
|
133
|
63,16
|
Thơm ít
|
N
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
48
|
|
Plệ Lẩu Hỉ
|
|
139
|
53,54
|
Không thơm
|
N
|
Cây trung bình, đẻ nhánh yếu
|
49
|
|
Plệ Ón Lành
|
-
|
138
|
61,56
|
Thơm ít
|
KTB
|
Cây cứng, không đẻ nhánh
|
50
|
|
Ngọ Boong
|
-
|
137
|
54,24
|
Thơm ít
|
N
|
Cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
51
|
|
Ngọ Cầm Bun
|
-
|
136
|
67,56
|
Thơm ít
|
N
|
Cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
52
|
|
Ngọ Hiên
|
-
|
134
|
56,24
|
Thơm
|
N
|
Cây cứng, không đẻ nhánh
|
53
|
|
Ngọ Mèo
|
-
|
131
|
52,43
|
Không thơm
|
N
|
Cây trung bình, đẻ nhánh yếu
|
54
|
|
Ngọ Pe
|
|
134
|
45,36
|
Không thơm
|
K
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
55
|
|
Ngọ Vạn Vân
|
-
|
135
|
39,57
|
Thơm
|
N
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
56
|
|
Ngọ Mông Xi
|
-
|
129
|
45,75
|
Thơm
|
N
|
Cây cứng, đẻ nhánh mạnh , ít sâu bệnh
|
57
|
|
Ngọ Liềm Hang
|
-
|
131
|
43,75
|
Thơm
|
N
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
58
|
|
Ngọ Phrừng
|
-
|
137
|
51,52
|
Thơm ít
|
N
|
Cây trung bình, đẻ nhánh yếu
|
59
|
2077
|
Plau gung han
|
-
|
135
|
50,17
|
Không thơm
|
K
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
60
|
|
Blào đóng
|
-
|
136
|
45,52
|
Thơm
|
N
|
Cứng cây, đẻ nhánh mạnh
|
61
|
2067
|
Plau vang
|
-
|
133
|
61,56
|
Không thơm
|
K
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
62
|
|
Chạo lựu
|
-
|
130
|
56,25
|
Thơm ít
|
N
|
Cây cứng, đẻ nhánh mạnh , ít sâu bệnh
|
63
|
|
Hang ngụa
|
-
|
131
|
41,64
|
Không thơm
|
N
|
Cây trung bình, đẻ nhánh yếu
|
64
|
|
Bièo sàm xí
|
-
|
150
|
43,19
|
Thơm ít
|
N
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
65
|
2374
|
Hom râu
|
-
|
143
|
48,65
|
Thơm ít
|
K
|
Cây cứng, đẻ nhánh mạnh , ít sâu bệnh
|
66
|
|
Ka tiêu
|
-
|
152
|
73,26
|
thơm
|
N
|
Cây cứng, đẻ nhánh mạnh
|
67
|
|
Tan nọi
|
-
|
133
|
26,53
|
Không thơm
|
K
|
Cứng cây yếu, đẻ nhánh yếu
|
68
|
|
Lia tón
|
-
|
123
|
47,04
|
Không thơm
|
KTB
|
Cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
69
|
2141
|
Tốc lùn
|
-
|
144
|
52,59
|
Không thơm
|
N
|
Cứng cây rất yếu, đẻ nhánh yếu
|
70
|
|
Tẻ nương
|
-
|
131
|
55,55
|
Thơm ít
|
N
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
71
|
|
Ló đếp cẩm
|
Thanh Hoá
|
149
|
35,12
|
Không thơm
|
N
|
Cây cứng, đẻ nhánh mạnh , ít sâu bệnh
|
72
|
|
Ne nương
|
-
|
128
|
41,19
|
Thơm ít
|
K
|
Cây trung bình, đẻ nhánh yếu
|
73
|
|
Tẻ Thái Lan
|
-
|
143
|
67,56
|
Thơm ít
|
N
|
Cứng cây, đẻ nhánh mạnh
|
74
|
1267
|
Tép Thái Bình
|
-
|
130
|
45,52
|
Ít Thơm
|
K
|
Cứng cây, đẻ nhánh mạnh
|
75
|
1268
|
Tép Hải Dương
|
-
|
133
|
61,56
|
Không thơm
|
K
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
76
|
1270
|
Tép Hải Phòng
|
-
|
130
|
56,25
|
Thơm ít
|
K
|
Cây cứng, đẻ nhánh mạnh , ít sâu bệnh
|
77
|
2060
|
Tẻ nương mây
|
-
|
131
|
41,64
|
Không thơm
|
K
|
Cây trung bình, đẻ nhánh yếu
|
78
|
|
Tổ Bẻ
|
-
|
130
|
56,24
|
Thơm ít
|
N
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
79
|
2036
|
Nếp tan thơm
|
|
133
|
42,11
|
Thơm
|
K
|
Cứng cây, đẻ nhánh mạnh
|
80
|
|
Nếp cái cạn
|
-
|
137
|
32,11
|
Thơm
|
N
|
Cứng cây, đẻ nhánh mạnh
|
81
|
|
Nếp bồ hóng Hải Dương
|
Hải Dương
|
145
|
40,47
|
Ít thơm
|
N
|
Cứng cây yếu, đẻ nhánh mạnh
|
82
|
2038
|
Nếp Lai Châu
|
|
140
|
38,70
|
Thơm
|
K
|
Cây cứng, đẻ nhánh yếu
|
83
|
G89
|
Nếp râu
|
-
|
131
|
60,44
|
Không thơm
|
K
|
Cây trung bình, đẻ nhánh cụm
|
84
|
|
Nếp nương cẩm
|
-
|
135
|
42,95
|
Thơm
|
N
|
Cây trung bình, đẻ nhánh yếu
|
85
|
|
Nếp Tủa Chua
|
|
141
|
65,45
|
Không thơm
|
N
|
Cây cứng, đẻ nhánh mạnh
|
86
|
2056
|
Nếp Cẩm
|
Ninh Bình
|
139
|
43,28
|
Không thơm
|
K
|
Cây cứng, đẻ nhánh yếu
|
87
|
|
Nếp Tan Vàng
|
|
140
|
62,45
|
Thơm
|
|
Cây cứng, đẻ nhánh mạnh
|
88
|
1282
|
Nếp xấp
|
|
131
|
60,44
|
Không thơm
|
K
|
Cứng cây, đẻ nhánh mạnh
|
89
|
1970
|
Nếp ruộng
|
|
134
|
42195
|
Ít Thơm
|
KTB
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
90
|
2030
|
Nếp mèo nương
|
|
141
|
35,45
|
Không thơm
|
K
|
Cây trung bình, đẻ nhánh cụm
|
91
|
|
Nếp cái nương
|
Yên Bái
|
131
|
42,16
|
Thơm ít
|
N
|
Hạt thóc to. Cây trung bình, đẻ nhánh cụm
|
92
|
|
Nếp cái đỏ
|
-
|
139
|
53,46
|
Không thơm
|
N
|
Cây cứng, đẻ nhánh mạnh
|
93
|
|
Nếp lùn
|
-
|
137
|
42,12
|
Không thơm
|
N
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
94
|
2035
|
Tam tân màu vàng
|
-
|
125
|
60,76
|
Ít hơm
|
K
|
Cây thấp, cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
95
|
2061
|
Nếp lốc nương
|
-
|
138
|
41,15
|
Thơm
|
K
|
Cứng cây, đẻ nhánh mạnh
|
96
|
5803
|
Nếp đỏ
|
-
|
137
|
36,17
|
Thơm
|
K
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
97
|
2369
|
Nếp ông lão
|
|
130
|
46,24
|
Thơm
|
K
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
98
|
2370
|
Nếp hạt mây
|
-
|
133
|
37, 25
|
Thơm
|
K
|
Cứng cây, đẻ nhánh trung bình
|
96
|
2384
|
Nếp cái dóc
|
-
|
137
|
38,11
|
Thơm ít
|
K
|
Cứng cây, đẻ nhánh kém
|
97
|
2375
|
Tám thơm áp bẹ
|
-
|
145
|
42,47
|
Ít thơm
|
K
|
Cứng cây yếu, đẻ nhánh mạnh
|
98
|
5951
|
Lúa chùm đốc
|
|
90
|
50,51
|
Thơm
|
K
|
Thân lá thẳng, đẻ nhánh trung bình
|
99
|
9249
|
Lúa ma
|
-
|
150
|
35,0
|
Ít Thơm
|
K
|
Cứng cây, đẻ nhánh mạnh
|
100
|
1272
|
Ven thương Nghệ An
|
-
|
130
|
45,45
|
Ít Thơm
|
K
|
Cứng cây trung bình, đẻ nhánh mạnh
|
101
|
1273
|
Ven Nghệ An
|
-
|
125
|
75,0
|
Ít Thơm
|
K
|
Đẻ nhánh tốt, cây cứng trung bình
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |