Bảng C.4
x (m)
|
0
|
0,5
|
1,0
|
1,5
|
1,75
|
2,0
|
Ax
1 + Ax
1 - Ax
.ptb(1+Ax)
.ptb(1-Ax)
|
0
1
1
27,2
27,2
|
0,162
0,162
0,838
29,8
21,5
|
0,324
1,324
0,676
29,3
14,9
|
0,486
1,486
0,514
23,5
8,12
|
0,566
1,566
0,434
18,5
5,12
|
0,648
1,648
0,352
0
0
|
Hình C.1 cho biểu đồ phân bố áp suất đáy móng pháp tuyến ứng với hai trường hợp trên.
Hình C.1: Biểu đồ phân bố áp suất đáy móng pháp tuyến xác định theo biểu thức (C.4) và (C.5)
C.1.2.2. Trường hợp bản móng tường đặt trên nền đất dính
Khi tường chắn đặt trên nền đất dính, trong trường hợp tường bản dóc có độ cứng hữu hạn cần tính áp suất đáy móng thẳng đứng theo lý thuyết đàn hồi ứng với bài toán phẳng. Việc tính dầm trên nền đàn hồi được tiến hành theo các phương pháp tiện dùng, thích hợp với các công trình thủy lợi.
Khi tính toán, cần tuân theo một số chỉ dẫn chung sau đây:
C.1.2.2.1. Việc chọn sơ đồ tải trọng.
Khi xác định áp lực, ngoài việc xét đến tải trọng đặt trực tiếp trên bản móng tường chắn, nên xét cả tải trọng hông phân bố trên nền tường.
Khi xét đến tải trọng hông, cần kể đến ảnh hưởng của quá trình thi công đối với sự hình thành tải trọng hông.
Nếu tải trọng được tạo nên sau khi xây dựng công trình, nên kể tới ảnh hưởng của nó đến sự phân bố áp lực dưới bản móng (trường hợp vận hành).
Nếu tải trọng được tạo nên trong quá trình hoặc trước khi xây dựng tường, đề nghị chỉ xét một phần ảnh hưởng của nó đến áp lực dưới công trình (từ 20 đến 50% giá trị toàn bộ tải trọng tùy theo thời gian xây dựng công trình và hoàn thành chất tải trọng hông).
Khi tính theo sơ đồ bán không gian vô hạn thì nên hạn chế chiều dài tính toán của tải trọng hông, lấy không lớn hơn chiều rộng móng.
Nếu chiều dày lớp chịu nén nhỏ hơn chiều rộng móng, thì chiều dài tải trọng hông lấy không bị hạn chế.
Trường hợp móng tường là tuyệt đối cứng nên đưa tải trọng về các lực thẳng đứng, lực nằm ngang và mô men đối với trục móng. Trong những trường hợp còn lại, nên kể đến độ uốn của bản móng khi tính áp lực. Trong trường hợp này, tải trọng tác dụng lên bản móng được phân ra thành những lực P1, P2 v.v… rồi xác định áp lực gây ra do riêng mỗi lực đó, cuối cùng cộng chúng lại.
C.1.2.2.2. Việc chọn đặc trưng tính toán của nền đất dùng bản tính sẵn.
Khi đất nền không đồng nhất, có tỷ số môđuyn biến dạng của những lớp đất khác nhau không lớn hơn hai, cho phép coi đất nền như đồng nhất để tính áp suất tiếp xúc bằng phương pháp lý thuyết đàn hồi. Trong trường hợp này giá trị môđuyn biến dạng của nền đất được xem là hằng số, hoặc coi như biến thiên theo chiều sâu theo quy luật bậc nhất, nếu như có đủ cơ sở và bảng biểu tính sẵn.
Trong tính toán áp suất tiếp xúc bằng phương pháp lý thuyết đàn hồi, cho phép dùng những bảng biểu và đồ thị có sẵn [26].
C.2. Tính toán ứng suất giới hạn của đất nền tường chắn
Khi thiết kế tường chắn, cần đảm bảo sao cho áp suất đáy móng lớn nhất tác dụng trên nền không gây ra sự phá hoại ổn định cục bộ (ép trồi) của nền đất dưới các phần phía trước của tấm móng, muốn vậy cần phải so sánh giá trị áp suất đáy móng tường chắn với áp suất giới hạn của đất nền tường.
Để xác định áp suất giới hạn của đất nền tường chắn hiện nay thường dùng hai phương pháp tính toán: phương pháp cân bằng giới hạn điểm và phương pháp cân bằng giới hạn cố thể, lần lượt được trình bày sau đây:
C.2.1. Tính toán áp suất giới hạn của đất nền theo phương pháp cân bằng giới hạn điểm.
Tương tự trường hợp tính toán áp lực đất lên tường chắn, việc xác định áp suất giới hạn đất nền theo phương pháp cân bằng giới hạn điểm dựa trên hệ phương trình vi phân cơ bản (B.1) đã nêu ở phụ lục B.1.
Giải hệ phương trình trên, có thể tìm được hai họ mặt trượt trong khối đất nền, nhờ đó có thể tìm được trị số của tải trọng giới hạn một cách chính xác ứng với các điều kiện biên khác nhau.
Với giả thiết môi trường đất không trọng lượng ( = 0), Prandth đã lập biểu thức tính tải trọng giới hạn theo sơ đồ tính toán lên trên hình C.2 như sau:
|
(C.6)
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |