Có thể tra bảng tính sẵn các giá trị Mc, Nc và c của các tài liệu tham khảo. Tuy nhiên nên dùng các công thức để lập trình dùng trong tính toán.
2) Trường hợp đất rời (C1 = C2 = 0) thì:
|
(B.11'')
|
|
(B.21")
|
Trong đó: Ecn = H2cn
|
(B.21a")
|
Ecd = H2cd
|
(B.21b")
|
|
(B.21c")
|
3) Góc nghiêng mặt đất đắp giới hạn và góc trượt nguy hiểm nhất giới hạn.
a) Góc nghiêng mặt đất đắp giới hạn (gh) được xác định từ điều kiện cho các giá trị trong căn thức thuộc các biểu thức (B.11), (B.11'), (B.11'') bằng không.
Đối với đất rời (C = 0), sẽ có:
|
(B.23)
|
Trong trường hợp này, góc nghiêng mặt đất đắp không thể lớn hơn góc ma sát trong của đất.
Đối với đất dính, sẽ có :
|
(B.24)
|
Trong trường hợp này, góc nghiêng mặt đất đắp có thể lớn hơn góc ma sát trong của đất.
b) Góc trượt nguy hiểm nhất giới hạn () được xác định từ điều kiện mặt trượt thứ nhất BC trong khối đất đắp song song với mặt đất đắp hay:
|
(B.25)
|
Tùy theo đất đắp là đất rời hay đất dính, giá trị gh sẽ khác nhau.
B.1.2.2.2 Trường hợp có xét tới ảnh hưởng của sự nứt nẻ trên mặt đất đắp.
Khi đất đắp sau tường chắn là đất dính, một mặt do ảnh hưởng của điều kiện khí hậu xung quanh, mặt khác do trạng thái ứng suất cực tiểu được hình thành gây ứng suất kéo ngang trong một độ sâu nhất định làm cho mặt đất bị nứt nẻ.
Nếu mặt đất nằm ngang, giá trị của chiều sâu gây ứng suất kéo được xác định từ điều kiện cân bằng giới hạn Mohr-Rankine:
)
|
(B.26)
|
Theo lập luận đó, thì sẽ không có lực đẩy ngang tác dụng lên một mặt thẳng đứng trong một phạm vi chiều sâu Hn bằng 2Z0. (hình B.4b). Nhưng trên thực tế, trạng thái ứng suất kéo được hình thành phía trên mặt đất đắp sẽ gây ra tình hình nứt nẻ làm giảm giá trị Hn xuống còn H'n < Hn. Giá trị này xác định chiều sâu trong đó đất đắp có thể không dính vào tường (hình B.4a), vì vậy có thể xem lớp đất có chiều dày Hn như một tải trọng phân bố đều thẳng đứng tác dụng trên mặt đất đắp.
)
|
(B.26)
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |