Hình: Phạm mộng Giao
|
|
------------------------------------------------------------------------------------------------
|
|
SAO LA
[Pseudoryx[nghetinhensis Giao et All, 1993
Họ: Trâu bò Bovidae
Bộ: Ngón chẵn Artiodactyla
Mô tả:
Cỡ lớn, dài thân 1.300 - 1.500mm, dài đuôi 130 - 170mm (kể cả túm lông đuôi), dài tai 9 - 10mm, dài bàn chân sau: 32mm. Trọng lượng cơ thể 80 - 120kg. Da màu nâu sẫm, có những vạch trắng hoặc đen nhạt. Mặt nâu sẫm hay nâu đỏ nhạt, cả đực và cái đều có các sọc trắng ở trên và dưới mắt, nhiều vạch trắng ở cằm và cổ. Mặt sau tai màu nâu, mặt trước tai màu trắng nhạt, chóp tai có túm lông dài màu trắng. Phần lưng màu nâu, hai bên sườn có vạch màu trắng nhạt phân cách lưng với các chân màu đen nhạt. Lông mềm mượt, có các vòng soắn ở giữa mũi, hai bên cổ và giữa hai vai, Đuôi có túm lông đen dài 50 - 70mm.
Ngay trên móng guốc có vành trắng ở cả 4 chân. Cả đực và cái đều có sừng. Sừng dài 400 - 500mm, gần như thẳng, không phân nhánh, khoảng cách hai gốc sừng 38 - 40mm; khoảng cách hai nút sừng 110 - 205mm, mút sừng nhọn nhẵn bóng, lõi sừng kéo dài tới mút sừng.
Sinh học:
Thức ăn của sao la chủ yếu là cỏ và lá cây rừng. Theo Đỗ Tước, sao la non 5 - 7 tháng tuổi đã sử dụng 58 loài thực vật làm thức ăn, về sinh sản của loài thú này còn chưa được biết đến.
Nơi sống và sinh thái:
Nơi sinh sống của sao la là rừng thường xanh nguyên sinh hoặc đã bị khai thác nhẹ. Nơi ở và kiếm ăn thường là những nơi có nhiều lèn đá lởm chởm gần các sông suối nước ở độ cao 200 - 600m so với mặt biển và xa khu dân cư. Tập tính sinh sống của chúng vẫn chưa được nghiên cứu.
Phân bố:
Việt Nam: Nghệ An (Kỳ Sơn, Quế Phong, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Thanh Chương), Hà Tĩnh (Vũ Quang), Quảng Bình (Minh Hóa), Thừa thiên Huế (A Lưới, Phú Lộc, Nam Đông).
Thế giới: Lào, Thái Lan.
Giá trị:
Loài mới phát hiện, nguồn gen quý hiếm, thích nghi với vùng rừng núi cao, là đối tượng nghiên cứu phục vụ du lịch.
Tình trạng:
Phân bố hạn hẹp, số lợng ở các khu vực không nhiều, ngày càng trở lên hiếm. Mức độ đe doạ: Bậc E.
Đề nghị biện pháp bào vệ:
Cấm săn bắn bẫy bắt sao la. Mở rộng các khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha và xây dựng khu bảo tồn sao la ở A Lưới (Thừa thiên Huế).
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 94
|
|
|
Tên Việt Nam:
|
Tê tê java
|
Tên Latin:
|
Manis javanica
|
Họ:
|
Tê tê Manidae
|
Bộ:
|
Có vây Pholidota
|
Nhóm:
|
Thú
|
|
Hình: Alain Compost
|
|
------------------------------------------------------------------------------------------------
|
|
TÊ TÊ JAVA
Manis javanica Demarest, 1822
Họ: Tê tê Manidae
Bộ: Có vây Pholidota
Kích thước:
Chiều dài đầu thân: 425 - 550mm. Chiều dài đuôi: 340 - 470mm. Chiều cao đến bả vai 75 - 90mm.
Trọng lượng: khoảng 5 - 7 kg.
Đặc điểm nhận dạng:
Ngoại hình tương tự loài tê tê vàng, nhng đuôi dài hơn, đợc bao phủ khoảng 30 hàng vảy. Vẩy màu nâu nhạt hoặc nâu sẫm, có lớp lông nhỏ li ti mọc sen lẫn với vảy, màu vảy của loài này nhạt hơn vảy của tê tê vàng.
Phân bố:
Mianma, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Campuchia, Malaixia, đảo Java, đảo Xumatơra, đảo Bocnêo, đảo Bali của Inđônêxia và Balvan của Philippin.
Đặc điểm sinh thái:
Hoạt động kiếm ăn ban đêm đôi khi ban ngày trên mặt đất, trên các gốc cây mục. Thức ăn phần lớn là côn trùng như: kiến và mối. Tầm nhìn không tốt lắm. Những con tê tê Java non thường dùng các móng chân bám vào gốc đuôi con mẹ, bỏ bú lúc khoảng 3 tháng tuổi. Ban ngày ẩn nấp trong các hang, bằng cách lấy đất bịt xung quanh miệng lỗ lại, hang sâu khoảng 3 - 4 m.
Nhờ có chất dính ở lưỡi nên chúng có thể bắt mồi bằng cách dùng lưỡi nhọn và dài quất vào kiến hoặc mối. Khi bị kẻ thù quấy rối chúng thu đầu vào trong, trông giống như một khối tròn, Đây là những đặc điểm chính của họ tê tê Manidae này. Tê tê Java có đuôi rất khỏe, dùng để cuốn bám vào thân cây rất tốt.
Tài liệu dẫn: Thú Đông Dương & Thái Lan trang 20, danh lục thú Việt Nam.
|
|
|
Tên Việt Nam:
|
Tê tê
|
Tên Latin:
|
Manis pentadactyla
|
Họ:
|
Tê tê Manidae
|
Bộ:
|
Có vây Pholidota
|
Nhóm:
|
Thú
|
|
Hình: Cục kiểm lâm
|
|
------------------------------------------------------------------------------------------------
|
|
tê tê
Manis pentadactyla Linnaeus, 1758
Manis auritus Hodgson, 1836
Manis dalmanni Sundevall, 1834
Họ: Tê tê Manidae
Bộ: Có vây Pholidota
Mô tả:
Cỡ nhỏ, thân phủ vảy sừng, không có răng, lưỡi dài nhiều chất dính. Dài thân 240 - 510mm, dài đuôi 280 - 340mm, dài bàn chân sau: 65 - 85mm, trọng lượng 57kg. Thân (trừ bụng) phủ 11 - 13 hàng vảy sừng như lợp ngói, giữa các vảy có lông thưa. Đuôi phủ 14 - 17 hàng vảy sừng. Bàn chân trước có 5 ngón, 3 ngón giữa có vuốt dài và cong. Vuốt bàn chân trước dài gấp 1, 5 lần vuốt bàn chân sau.
Sinh học:
Thức ăn chủ yếu của tê tê là, mốt, kiến, ong đất, ấu trùng, côn trùng. Mùa sinh sản của têtê vào tháng 1 - 3. Thời gian có chửa 5 tháng. Mỗi năm một lứa, mỗi lứa 1 - 2 con.
Nơi sống và sinh thái
Sống chủ yếu ở rừng ẩm nhiệt đới, ưa thích rừng trên đồi núi thấp có nhiều cây đổ mục nát hoạt động kiếm ăn ban đêm, ban ngày ẩn lấp trong hang. Hang sâu 2 - 4m, rộng từ 20 - 30cm2, đoạn của hang hướng theo chiều sườn dốc, đoạn sau bằng xuyên vào lòng đất. Khi gặp nguy hiểm tê tê cuộn tròn như qủa bóng.
Phân bố:
Việt Nam: Tê tê hầu như phân bố rộng khắp ở các tỉnh miền núi Việt Nam
Thế giới: Nêpan, Ấn Độ (Assam, Sikkim), Mianma, nam Trung Quốc (Hải Nam), Thái Lan, Đông Dương, Đài Loan.
Giá trị:
Tê tê tiêu diệt mối, côn trùng hại gỗ, vảy làm dược liệu quý.
Tình trạng:
Số lượng không còn nhiều, hiên nay đang bị săn bắn nhiều, buôn bán lậu qua biên giới. Mức độ đe dọa: bậc V.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Tuyệt đối cấm săn, bẫy bắt, buôn bán tê tê và vảy tê tê.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 95.
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |