2.6Giá cả
Giá cả không ổn định hiện vẫn là mối lo ngại lớn nhất đối với các tác nhân tham gia kênh thị trường lúa gạo. Trong những năm gần đây, mức giá tương đối của lúa gạo nội địa có xu thế giảm. Giá thóc (tính theo mặt bằng giá 1994) bình quân giai đoạn 1996-1999 giảm từ 1600 đ/kg xuống còn 1300 đ/kg trong giai đoạn 2000-2002. Nói một cách khác, giá "thực" (Real Price) của lúa gạo (tức giá cánh kéo, hay giá tương đối của lúa gạo so với các sản phẩm khác) trong thời kỳ này đã giảm đáng kể giúp người tiêu dùng được lợi, nhưng người sản xuất thì bị thiệt thòi.
Hình 2 6 Diễn biến giá thóc 1990-2002 (giá đã giảm phát theo CPI 1994=1), đồng/kg
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu của TCTK
Ghi chú: ĐBSH - Đồng bằng sông Hồng; ĐBSCL - Đồng bằng sông Cửu Long.
Chênh lệch giá giữa các vùng
Sự khác biệt về giá cả giữa các vùng có thể được mô tả một cách rõ nét thông qua hệ thống chỉ số giá vùng tính theo mức giá trung bình cả nước bằng 100 đơn vị. Biểu dưới đây cho thấy những năm gần đây khi mức giá chung có xu thế giảm, thì khoảng cách chênh lệch giữa vùng có chỉ số giá cao nhất với vùng thấp nhất lại có chiều hướng gia tăng: từ mức chênh lệch 17,5 đơn vị trong giai đoạn 1996-1999 đã tăng lên 26,8 đơn vị trong thời kỳ 2000-02. Ngoài ra, khoảng chênh lệch giá giữa hai vùng sản xuất lúa gạo tập trung đó là ĐBSH và ĐBSCL đã tăng gần gấp đôi, từ 10,3 đơn vị lên 20,2 đơn vị. Xu thế này chúng tỏ sự cách biệt gia tăng giữa các thị trường trong nước, đặc biệt là giữa miền Nam và miền Bắc. Gạo xuất khẩu chủ yếu là từ các tỉnh phía Nam, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long. Như vậy chính sách tăng cường xuất khẩu chỉ thực sự đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân ĐBSCL khi mà giá cả thị trường quốc tế thuận lợi. Nếu giá thế giới giảm như giai đoạn 2000-2001 thì nông dân ĐBSCL sẽ ở tình thế "càng được mùa thì càng thất thu". Chi phí lưu thông Bắc Nam cao sẽ là trở ngại cho sự điều hoà giá cả thị trường giữa 2 miền. Do cung ở ĐBSCL vượt xa mức cầu nội vùng và xuất khẩu thì trì trệ do giá thế giới giảm, hơn nữa việc đưa gạo đi tiêu thụ ở các tỉnh phía Bắc bị hạn chế bới chi phí lưu thông cao. Lượng gạo dư thừa trong lưu thông khi được mùa vào đúng thời điểm cung thế giới cũng tăng hơn so với cầu khiến giá gạo ĐBSCL bị giảm mạnh so với giá quốc tế cũng như giá ở các vùng khác trong nước. Có lẽ biện pháp ổn định thị trường nên hướng vào điều tiết và khống chế mức cung khi giá thế giới giảm.
.
Biểu 2 8 Chênh lệch giá thóc theo vùng ở Việt Nam
|
1990
|
1995
|
2000
|
2002
|
90-94
|
95-99
|
00-02
|
Giá bán thóc (đã giảm phát theo chỉ số giá tiêu dùng CPI 1994 = 1), Đồng/Kg
|
ĐBSH
|
1285
|
1687
|
1391
|
1457
|
1431
|
1604
|
1397
|
ĐB
|
1353
|
1771
|
1352
|
1414
|
1521
|
1718
|
1372
|
TB
|
1353
|
1771
|
1432
|
1508
|
1521
|
1711
|
1483
|
BTB
|
1356
|
1762
|
1242
|
1320
|
1535
|
1597
|
1254
|
DHNTB
|
1368
|
1777
|
1275
|
1320
|
1571
|
1541
|
1273
|
TN
|
1380
|
1895
|
1237
|
1258
|
1623
|
1563
|
1244
|
ĐNB
|
1403
|
1983
|
1225
|
1242
|
1745
|
1615
|
1230
|
ĐBSCL
|
1263
|
1674
|
1113
|
1218
|
1385
|
1439
|
1135
|
T/b cả nước
|
1345
|
1790
|
1283
|
1342
|
1541
|
1598
|
1299
|
Chỉ số giá thóc (mức t/b cả nước = 100)
|
ĐBSH
|
95.5
|
94.2
|
108.4
|
108.5
|
92.8
|
100.3
|
107.6
|
ĐB
|
100.6
|
98.9
|
105.3
|
105.4
|
98.7
|
107.5
|
105.7
|
TB
|
100.6
|
98.9
|
111.6
|
112.4
|
98.7
|
107.0
|
114.2
|
BTB
|
100.8
|
98.4
|
96.8
|
98.4
|
99.6
|
99.9
|
96.5
|
DHNTB
|
101.7
|
99.3
|
99.4
|
98.3
|
101.9
|
96.4
|
98.0
|
TN
|
102.6
|
105.9
|
96.4
|
93.7
|
105.3
|
97.8
|
95.8
|
ĐNB
|
104.3
|
110.8
|
95.4
|
92.5
|
113.2
|
101.0
|
94.7
|
ĐBSCL
|
93.9
|
93.5
|
86.7
|
90.7
|
89.9
|
90.0
|
87.4
|
T/b cả nước
|
100.0
|
100.0
|
100.0
|
100.0
|
100.0
|
100.0
|
100.0
|
Chênh lệch chỉ số giá giữa:
|
Max & Min
|
10.4
|
17.3
|
24.9
|
21.7
|
23.4
|
17.5
|
26.8
|
ĐBSH & ĐBSCL
|
1.6
|
0.7
|
21.7
|
17.8
|
2.9
|
10.3
|
20.2
|
Nguồn: TCTK và UBVGCP
Ghi chú: ĐBSH - Đồng bằng sông Hồng; ĐB - Đông Bắc; TB - Tây Bắc; BTB - Bắc Trung Bộ; DHNTB - Duyên Hải Nam Trung Bộ; TN - Tây Nguyên; ĐNB - Đông Nam Bộ; ĐBSCL - Đồng bằng sông Cửu Long.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |