2.2/ Tình hình nhập khẩu 7 tháng đầu năm 2009
ASEAN
|
Đơn vị
|
1000USD
|
|
Trong đó :
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
|
Brunei
|
2468
|
2259
|
|
Cam-pu-chia
|
632687
|
109262
|
|
In-đô-nê-xia
|
357181
|
807605
|
|
Lào
|
99332
|
138453
|
|
Ma-lai-xi-a
|
1007350
|
1289702
|
|
Mi-an-ma
|
11750
|
25451
|
|
Phi-li-pin
|
1120668
|
271879
|
|
Xin-ga-po
|
1148429
|
2150329
|
|
Thái Lan
|
719634
|
2213501
|
Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu 7 tháng năm 2009 từ các thị trường chủ yếu đều giảm so với cùng kỳ năm 2008 từ ASEAN đạt 8,1 tỷ USD, giảm 43,6.
Hiện nay, cán cân thương mại giữa Việt Nam và ASEAN không cân bằng. Việt Nam luôn trong tình trạng nhập siêu.7 tháng đầu năm nay, nhập siêu của Việt Nam từ ASEAN lên tới 1,3 tỷ USD.
Hàng hóa từ các nước Đông Nam Á (ASEAN) đang có xu hướng gia tăng trong quá trình thuế suất nhập khẩu hạ dần theo lộ trình thực hiện khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
Ưu thế từ những ưu đãi về thuế suất nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ các nước ASEAN vào Việt Nam đã giúp cho lượng hàng hóa của các nước này tiêu thụ ở thị trường Việt Nam tăng mạnh.
Một số mặt hàng nhập khẩu từ Asaen sơ bộ 7 tháng đầu năm 2009
|
|
|
|
|
Mặt hàng
|
Nước xuất khẩu sang Việt Nam
|
ĐVT
|
Sơ bộ 7 tháng
|
Lượng
|
Trị giá
(1000 USD)
|
|
|
|
|
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
|
Chiếc
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Thái Lan
|
|
1157
|
19525
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Thái Lan
|
|
|
1151
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Phi-li-pin
|
"
|
|
16578
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
10284
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
9560
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
|
8090
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
|
2201
|
Bông các loại
|
|
Tấn
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
2506
|
2482
|
Cao su
|
|
Tấn
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Thái Lan
|
"
|
35937
|
45713
|
|
Cam-pu-chia
|
"
|
23068
|
33015
|
|
In-đô-nê-xia
|
|
12227
|
16041
|
|
Ma-lai-xi-a
|
|
4867
|
5133
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
|
Tấn
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Thái Lan
|
|
172798
|
188324
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
90049
|
106875
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
68290
|
79708
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
28774
|
31331
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Thái Lan
|
|
|
14887
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
8780
|
|
Phi-li-pin
|
"
|
|
3558
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
|
3182
|
|
In-đô-nê-xia
|
|
|
1849
|
Dầu mỡ động thực vật
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
126793
|
|
In-đô-nê-xia
|
|
|
90776
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
21789
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
|
1576
|
Dược phẩm
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
20684
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
|
7187
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
|
4132
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
3810
|
|
Phi-li-pin
|
"
|
|
2840
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
70396
|
|
Lào
|
"
|
|
59130
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
25865
|
|
Cam-pu-chia
|
"
|
|
22553
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
|
6860
|
Giấy các loại
|
|
Tấn
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
137667
|
94932
|
|
Thái Lan
|
|
130871
|
72788
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
10020
|
45907
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
14438
|
12616
|
|
Phi-li-pin
|
"
|
19744
|
10911
|
Hàng rau quả
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
35144
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
1609
|
|
In-đô-nê-xia
|
|
|
230
|
Hàng thuỷ sản
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
In-đô-nê-xia
|
|
|
12451
|
|
Xin-ga-po
|
|
|
2386
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
2088
|
|
Phi-li-pin
|
"
|
|
1814
|
Hoá chất
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
62227
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
59554
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
|
42220
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
|
30122
|
Khí đốt các loại
|
|
Tấn
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
A-rập Xê-út
|
"
|
49274
|
23806
|
|
Trung Quốc
|
|
211135
|
106398
|
|
Ma-lai-xi-a
|
|
72829
|
36209
|
|
Tiểu VQ A-rập Thống nhất
|
"
|
44040
|
19029
|
|
Đài Loan
|
|
12388
|
6202
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
6770
|
3184
|
|
Hàn Quốc
|
"
|
310
|
261
|
Kim loại thường khác
|
|
Tấn
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Lào
|
"
|
12884
|
54813
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
7456
|
27950
|
|
Thái Lan
|
"
|
11722
|
25219
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
4066
|
18888
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
6718
|
18480
|
|
Phi-li-pin
|
"
|
2746
|
12209
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
156665
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
|
33592
|
|
Phi-li-pin
|
"
|
|
14801
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
4992
|
Linh kiện, phụ tùng xe máy
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
149529
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
|
15117
|
|
Ma-lai-xi-a
|
|
|
2185
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
171713
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
|
124144
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
97872
|
|
Phi-li-pin
|
"
|
|
9463
|
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
153524
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
|
116083
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
74542
|
|
In-đô-nê-xia
|
|
|
30481
|
|
Phi-li-pin
|
"
|
|
20146
|
NPL dệt may da giày
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
46604
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
|
11238
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
6545
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
|
2969
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
|
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Cam-pu-chia
|
|
|
6992
|
|
In-đô-nê-xia
|
|
|
6970
|
|
Ma-lai-xi-a
|
|
|
6527
|
|
Xin-ga-po
|
|
|
5920
|
|
Phi-li-pin
|
|
|
4152
|
|
Thái Lan
|
|
|
256
|
Phân bón các loại
|
|
Tấn
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Phi-li-pin
|
"
|
192960
|
77326
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
15122
|
4822
|
|
Thái Lan
|
|
12492
|
3564
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
|
2732
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
238
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
|
36
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
19094
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
15157
|
|
Phi-li-pin
|
"
|
|
914
|
Sản phẩm hoá chất
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
58131
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
46740
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
|
42564
|
|
In-đô-nê-xia
|
|
|
19241
|
|
Phi-li-pin
|
"
|
|
3292
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Xin-ga-po
|
|
|
106493
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
37469
|
|
Ma-lai-xi-a
|
|
|
16131
|
|
Nhật Bản
|
|
|
10764
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
|
651
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Thái Lan
|
|
|
12117
|
|
Đài Loan
|
"
|
|
10895
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
8034
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
|
2810
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
|
1208
|
|
Pháp
|
"
|
|
1142
|
|
Phi-li-pin
|
"
|
|
596
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
59394
|
|
Ma-lai-xi-a
|
|
|
29200
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
|
17263
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
|
6656
|
|
Phi-li-pin
|
"
|
|
4334
|
Sản phẩm từ giấy
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
|
20189
|
|
Đài Loan
|
"
|
|
18956
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
9837
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
|
3389
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
3077
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
|
7854
|
|
Thái Lan
|
|
|
4517
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
2439
|
|
Cam-pu-chia
|
"
|
|
687
|
|
Phi-li-pin
|
|
|
36
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
|
39872
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
34277
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
20988
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
|
11190
|
Sắt thép các loại
|
|
Tấn
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
368034
|
163420
|
|
Thái Lan
|
"
|
212979
|
111034
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
93472
|
58182
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
10966
|
13045
|
|
Phi-li-pin
|
"
|
2040
|
905
|
Thức ăn giá súc và nguyên liệu
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
|
27052
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
24902
|
|
Phi-li-pin
|
|
|
8261
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
6480
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
|
5099
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
|
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
12560
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
|
8903
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
|
8568
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
3597
|
Vải các loại
|
|
1000 USD
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Thái Lan
|
"
|
|
44721
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
|
19775
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
|
17910
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
|
5877
|
|
Phi-li-pin
|
"
|
|
470
|
Xăng dầu các loại
|
|
Tấn
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Xin-ga-po
|
"
|
3122722
|
1330882
|
|
Thái Lan
|
"
|
291721
|
130293
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
275345
|
87737
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
|
Tấn
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Thái Lan
|
"
|
45765
|
54481
|
|
In-đô-nê-xia
|
"
|
14529
|
24611
|
|
Ma-lai-xi-a
|
"
|
19669
|
22062
|
Xe máy nguyên chiếc
|
|
Chiếc
|
|
|
|
Trong đó :
|
|
|
|
|
Thái Lan
|
"
|
24127
|
19855
|
3. Thuận lợi –khó khăn- hạn chế trong giao thương với các nước Asean: 3.1/ Thuận lợi:
Trong những năm tới, Việt Nam tiếp tục xuất khẩu chủ yếu sang ASEAN các mặt hàng gồm: dầu thô, gạo, rau quả, thuỷ sản, dệt may, giầy dép, hàng điện tử và linh kiện, thịt lợn. Theo Thỏa thuận về Khu vực Thương mại tự do ASEAN (AFTA) với thuế suất 0- 5%, đã tạo thuận lợi cho hàng hóa của Việt Nam thâm nhập mạnh hơn vào khu vực này
Việc gia nhập WTO giúp Việt Nam có thể tận dụng được nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng cao và giá rẻ (do cắt giảm thuế quan nhập khẩu, chẳng hạn như sợi 5%, vải 12%, mức cắt giảm chung từ mức bình quân 17,4% xuống 13,4%) để sản xuất hàng xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt Nam với hàng hóa của các nước ASEAN khác. Nhóm mặt hàng tận dụng công nghệ, đầu tư của các nước phát triển có thể cạnh tranh và xuất khẩu sang các nước ASEAN như: điện tử và linh kiện điện tử, máy vi tính và linh kiện, điện và dây cáp điện, dệt may, hải sản chế biến...
Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam tương đồng với cơ cấu hàng xuất khẩu của các nước ASEAN khác như Thái lan, Philíppin,v.v... với thế mạnh là hàng nông sản do vậy việc gia nhập WTO sẽ ít ảnh hưởng đến gia tăng xuất khẩu nhóm mặt hàng này.
Do thuế suất cam kết trong AFTA còn thấp hơn nhiều so với thuế suất cam kết trong WTO, hơn nữa việc giảm thuế trong khuôn khổ WTO cũng cần được xem xét trong tổng thể với việc giảm thuế trong khuôn khổ AFTA, nên có thể nói rằng thuế suất trong AFTA còn ưu đãi hơn so với cam kết trong WTO. Thỏa thuận về khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) với thuế suất 0-5% về khách quan tạo thuận lợi cho hàng hóa của ta thâm nhập mạnh hơn vào khu vực. Tuy nhiên, trên thực tế mức tăng trưởng xuất khẩu sang ASEAN trong 5 năm qua chỉ bằng mức tăng trưởng xuất khẩu nói chung (khoảng 2,1 lần).
Việc gia nhập WTO giúp Việt Nam có thể tận dụng được nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng cao và giá rẻ (do cắt giảm thuế quan nhập khẩu chẳng hạn như sợi 5%, vải 12%, mức cắt giảm chung từ mức bình quân 17,4% xuống 13,4%) để sản xuất hàng xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt Nam với hàng hóa của các nước ASEAN khác. Nhóm mặt hàng tận dụng công nghệ, đầu tư của các nước phát triển và có thể cạnh tranh và xuất khẩu sang các nước ASEAN như điện tử và linh kiện điện tử, máy vi tính và linh kiện, điện và dây cáp điện, dệt may, hải sản chế biến...
Cùng với việc cắt giảm thuế quan theo cam kết trong WTO, các ngành chịu ảnh hưởng nhiều từ cạnh tranh của hàng nhập khẩu gồm các sản phẩm gỗ, ô tô, sản phẩm chế tạo khác, đồ nhựa, hàng dệt may, máy móc thiết bị các loại. Việc mở cửa thị trường tuy tạo thêm sức ép, song điều đó cũng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước vươn lên, người tiêu dùng, thực chất là toàn xã hội, có điều kiện tiếp cận hàng hóa, dịch vụ rẻ hơn, tốt hơn, tiện ích hơn. Trong những năm qua, không ít hàng hóa của Việt Nam đã thắng không chỉ trên sân nhà mà cả trên sân người (trong đó có cả khu vực ASEAN), thậm chí một số nước vốn mạnh hơn Việt Nam về mặt hàng này hay mặt hàng khác đã tỏ ra lo ngại về sức cạnh tranh của Việt Nam. Do vậy các ngành này nếu vươn lên cạnh tranh được với hàng ngoại nhập thì cũng có nghĩa là xuất khẩu sang ASEAN ngày càng có triển vọng.
Hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam, chủ yếu ở phía Nam, đang tận dụng những lợi thế thuận lợi về địa lý tại các khu kinh tế cửa khẩu quốc tế giáp với Campuchia, đã đẩy mạnh xuất khẩu sang nước bạn, tậo trung vào hàng giá rẻ. Sức mua hàng Việt Nam tại trường này liên tục tăng. Theo nhiều doanh nghiệp Campuchia, hàng Việt Nam đang chiếm ưu thế về chất lượng và giá cả so với hàng của Trung Quốc, Thái Lan... và người tiêu dùng Campuchia có xu hướng chuyển sang sử dụng hàng Việt Nam ngày một nhiều hơn với các sản phẩm như đường, sữa, cà phê, các loại thực phẩm chế biến... Đây là cơ hội tốt để doanh nghiệp Việt Nam tiếp tục mở rộng thị phần tại thị trường này.
Thời gian qua, Bộ Công Thương cũng đã có nhiều hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp xúc tiến thương mại sang thị trường này, điển hình là Hội chợ Thương mại Du lịch và Đầu tư được tổ chức tại Khu Công nghiệp Xuân Tô, Cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên, An Giang từ ngày 14 - 19/5/2009 do Cục Xúc tiến Thương mại, Bộ Công Thương phối hợp với UBND tỉnh An Giang tổ chức theo Chương trình Xúc tiến Thương mại quốc gia năm 2009.
3.2/ Khó khăn và thách thức
Xuất khẩu của ta sang các nước ASEAN chưa cao, nguyên nhân chính là do các doanh nghiệp có tâm lý ngại cạnh tranh tại thị trường các nước này do cơ cấu hàng hóa của Việt Nam và các nước ASEAN giống nhau
Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chưa tận dụng triệt để các điều kiện thuận lợi mà việc thực hiện đầy đủ các cam kết theo CEPT/AFTA đã và đang tạo cho hàng hóa Việt Nam vào thị trường Asean.
Đối với những thị trường có cơ cấu hàng hóa giống Việt Nam và có nhu cầu tiêu dùng hàng có chất lượng tương đối cao như Thái Lan, Indonesia, Malaysia thì Việt Nam vẫn chưa thâm nhập được mấy trong khi nhu cầu tiêu dùng tại các thị trường này rất lớn. Hiện nay, nhiều sản phẩm của Thái Lan, Malaysia đang tiêu thụ rất mạnh tại Việt Nam. Thậm chí, nhiều nước đã tổ chức hội chợ bán hàng tại Việt Nam.
Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn thông tin, do đó không nắm bắt được những ưu đãi của ASEAN dành cho các nước trong khu vực. Đây sẽ là những thiệt thòi không nhỏ khi các doanh nghiệp phải vất vả lăn lộn trên thương trường. Năm 2010, khi hàng rào thuế quan trong ASEAN hoàn toàn được xóa bỏ, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp thách thức lớn nếu không biết tận dụng cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước trong khu vực trong khi hàng hóa từ các nước này tràn vào Việt Nam.
Do cơ cấu hàng hoá của Việt Nam và ASEAN có nhiều điểm giống nhau, nhưng Việt Nam ở trình độ phát triển thấp hơn nên hàng hoá của Việt Nam chưa thâm nhập được nhiều vào thị trường này. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường ASEAN có xu hướng tăng chậm, trong khi kim ngạch nhập khẩu từ ASEAN tăng tương đối nhanh nên nhập siêu từ khu vực này đang có xu hướng tăng mạnh.
4. Các biện pháp trong hoạt động giao thương với Asean: 4.1/ Định hướng xuất khẩu một số mặt hàng vào thị trường ASEAN:
Gạo: trong số các nước ASEAN, Indonesia, Philippines, Malaysia là những nước thường xuyên nhập khẩu gạo của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 dự kiến tăng khoảng 23,9%/năm và đạt 1,8 tỉ USD. Do lợi thế về vận tải và nhu cầu gạo phẩm cấp thấp, phù hợp với sản xuất của Việt Nam nên thị trường ASEAN vẫn được xác định là thị trường xuất khẩu gạo quan trọng của Việt Nam.
Cà phê: dự kiến kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt 220 triệu USD, tăng bình quân 15%/năm. Tuy nhiên, để đạt được kim ngạch xuất khẩu nêu trên cần tuyên truyền, khuyến khích các doanh nghiệp chú trọng đến vấn đề chất lượng để tăng thêm giá trị gia tăng.
Thuỷ sản: tuy các nước ASEAN cũng xuất khẩu thuỷ sản, nhưng Việt Nam vẫn có thể thâm nhập vào những thị trường này. Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 dự kiến đạt 320 triệu USD, tăng bình quân 24%/năm.
Tuy nhiên, để đẩy mạnh xuất khẩu, ngoài vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, việc ký thoả thuận về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm giữa các cơ quan quản lý chất lượng các nước ASEAN là rất cần thiết.
Hàng dệt may và giày dép: do trùng hợp về cơ cấu xuất khẩu nên Việt Nam khó có khả năng thâm nhập mạnh vào thị trường này. Phấn đấu đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 380 triệu USD, tăng bình quân 30%/năm trong giai đoạn 2008-2010.
Hàng điện tử và linh kiện: đây là mặt hàng chủ yếu do các công ty liên doanh tại Việt nam sản xuất và xuất khẩu sang các nước ASEAN. Phấn đấu đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu đạt 2,8 tỉ USD, tăng bình quân 61%/năm.
4.2/ Những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước ASEAN
Để đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước ASEAN, tham gia vào việc hội nhập quốc tế nói chung và hội nhập khu vực nói riêng, doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm một số vấn đề sau đây:
-
Nắm bắt kịp thời những biến động trên thị trường thế giới cũng như ở các nước ASEAN có ảnh hưởng nhiều tới giao dịch và giá cả; tiếp đó là tình hình chính trị thiếu ổn định ở một số nước cũng tác động mạnh đến quan hệ thương mại và khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. Có như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam mới điều chỉnh tốt chính sách thị trường, giá cả trong giao dịch.
-
Từ nay đến năm 2020, thị trường châu Á và các nước ASEAN vẫn tiếp tục giữ tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tương đối cao, doanh nghiệp Việt Nam cần tận dụng lợi thế vị trí địa lý gần và đây hầu hết là các thị trường buôn bán truyền thống, để đẩy mạnh những mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dầu thô, hải sản, sản phẩm điện tử và máy vi tính, hàng dệt may, gạo, cao su và than đá...
-
Tăng cường cơ chế hợp tác thay cho sự cạnh tranh trên thị trường, nhất là việc cùng giao dịch chào bán và tham gia đấu thầu các mặt hàng nông sản như gạo, cà phê, cao su... mà Việt Nam và một số nước trong khu vực đều là nước có thế mạnh xuất khẩu, tránh được sự ép giá của các nhà nhập khẩu. Điển hình là mặt hàng gạo trong nhiều năm qua, Việt Nam và Thái Lan đã hợp tác xuất khẩu nên đã nâng được giá cả trên thị trường thế giới, góp phần ổn định và nâng cao đời sống của nông dân. Việc hợp tác tham gia đấu thầu và xuất khẩu gạo tại thị trường Philippin, Inđônêxia cũng cần được hai nước chú ý phối hợp tốt trong thời gian tới.
-
Công tác xúc tiến thương mại luôn là nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với xuất khẩu. Cần xây dựng thương hiệu quốc gia và thương hiệu riêng cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam để đảm bảo chất lượng, ổn định thị trường tiêu thụ và thu hút sự quan tâm của khách hàng ngày càng nhiều.
-
Củng cố hoạt động của các Cơ quan thương vụ ở nước ngoài. Việc thành lập các phòng trưng bầy giới thiệu sản phẩm tại các nước phải được các cơ quan thương vụ quan tâm hơn.
-
Không chỉ tập trung vào các thị trường chủ chốt hoặc các thị trường mới như Trung Đông, châu Phi, các doanh nghiệp Việt Nam cần tận dụng những lợi thế và ưu đãi để xúc tiến xuất khẩu sang thị trường các nước ASEAN như Thái Lan, Indonesia, Malaysia. Nhiệm vụ đặt ra hiện nay là phải tổ chức nghiên cứu thị trường các nước ASEAN để hàng hóa sản xuất ra có thể cạnh tranh với các nước trong khu vực. Vịêt Nam cần chú ý đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao năng lực cạnh tranh và Nhà nước cũng cần có những hỗ trợ về thông tin qua các cuộc hội thảo, đào tạo giới thiệu về thị trường các nước trong ASEAN, giới thịêu những ưu đãi và thuận lợi mà doanh nghiệp Việt Nam được hưởng cũng như những khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải, để doanh nghiệp định hướng chiến lược phát triển sản phẩm tại các thị trường này.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |