M
41. Mít mật, mít dai
Mười hai thứ mít
Vào ăn thịt, ra ăn xôi
Chú chẳng nghe tôi
Tôi bịt mắt chú
Ăn đâu thì ẩn cho kín
Bao giờ lúa chín thì về.1
42. Một ông sao sáng
Hai ông sáng sao
Ba ông sao sáng
Bốn ông sáng sao
Năm ông sao sáng
Sáu ông sáng sao
Bảy ông sao sáng
Tám ông sáng sao
Chín ông sao sáng
Mười ông sáng sao.1
43. Một sang hai
Hai này hai nữa
Hai sang ba
Ba này ba nữa
Ba nữa, một sang tư
Tư củ từ
Tư củ khoai
Hai sang năm
Năm sang sáu
Sáu lìa tư
Tư sang bảy
Bảy lìa ba
Bảy sang tám
Tám lìa hai
Hai sang chín
Chín lìa một
Một sang mười
Mười vơ cả
Ngã xuống đất
Xoay ống nhổ
Đổ tay chuyền.
44. Một tay đẹp
Hai tay đẹp
Ba tay đẹp
Tay dệt vải
Tay vãi rau
Tay buông câu
Tay chặt củi
Tay đắp núi
Tay đào sông.
45. Mời bạn ta đây
Tay nắm chặt tay
Đứng thành vòng rộng
Chuột luồn lỗ hổng
Mèo đuổi đằng sau
Chuột cố chạy mau
Trốn đâu cho thoát
Thế rồi chú chuột
Lại hoá vai mèo
Co cẳng đuổi theo
Bắt mèo hoá chuột.1
N
46. Này cò, này cấu
Này đấu, này thưng
Lưng sào cánh ná
Này lá, này lao
Nghe cồng bà rao
Nghe lệnh ông gióng
Nghe voi rống rống
Chong chóng chạy về
Ê hê! Chạy!2
47. Nhảy, nhảy, nhảy
Lên, lên, lên
Ai giấu ống chỉ bắt đền cây đa
Ai giấu thì phải đưa ra
Ở dưới gốc rạ hay là bờ ao
Trao tráo đứng đó mà rao
Tô canh ngọt ngào, tôi sẽ chỉ cho.
48. Nhắc cò cò
Lên trên o (cô)
Xin miếng nác (nước)
Về dưới bác
Xin miếng xôi
Lên trên trời
Rụng cái độp.1
49. Nhảy cho tròn
Nhảy cho tròn
Hỡi này các cháu tí hon của bà
Thấy đàn cháu nhỉ như hoa
Rừng xanh cũng phải ngắm mà nỉ non
Nhảy cho tròn
Nhảy cho tròn
Hỡi này các cháu xinh giòn của ông
Thấy đàn cháu nhỏ chơi rông
Bướm ong phấp phới trên đồng cỏ non
Nhảy cho tròn
Nhảy cho tròn
Hỡi này các cháu các con trong nhà
Thấy con thấy cháu thuận hoà
Đàn chim vỗ cánh bay ra hát mừng.
50. Nông nống mày lên ăn mầu ăn mạ
Đừng lên ăn lúa mà quạ nó tha.1
51. Nu na nu nống
Thằng cống, cái vạc
Chân vàng, chân bạc
Đưa xỉa đá xoi
Đưa đầu ông voi
Đưa đi đưa lại
Ăn táo nhả hạt
Trồng cột cây đa
Đưa hà đưa hối
Đến tối đắp đàn
Tè he ống rụt.
52. Nu na nu nống
Thằng cống, cái cạc
Đá xỉa, đá xoi
Đá đầu con voi
Đá lên, đá xuống
Đá ruộng bồ câu
Đá râu ông già
Đá ra đường cái
Gặp gái đi đường
Có phường trống quân
Có chân thì rụt.
53. Nu na nu nống
Cái cống nằm trong
Cái ong nằm ngoài
Củ khoai chấm mật
Phật ngồi phật khóc
Con cóc nhảy ra
Con gà tú hụ
Nhà mụ thổi xôi
Nhà tôi nấu chè
Tay xoè chân rụt.
54. Nu na nu nống
Đánh trống phất cờ
Mở cuộc thi đua
Thi chân đẹp đẽ
Chân ai sạch sẽ
Gót đỏ hồng hào
Không bẩn tí nào
Được vào đánh trống.
55. Nu na nu nống
Cái bống cái bang
Cái sàng cái mẹt
Củ mài thì dẹt
Củ khoai thì tròn
Ngồi hòn đá cuội
Tôi duỗi chân ra
Nhà ai đi qua
Cho xin cái “thụi”.
56. Nu na nu nống
Ao rộng nước trong
Sao không rửa cẳng
Cho trắng, cho xinh
Để kinh để tởm
Để gớm, để ghê
Đi về làm chó
Ra ngõ coi nhà
Nu na nu nống...
57. Nu na nu nống
Chuôm rộng nước sâu
Rửa lâu mới kỹ
Rửa tí còn đen
Ai khen chân bẩn
Ai nhận chân gà
Về nhà bới rác
Đừng vác chân ta
Nu na nu nống...
58. Nu na nu nống
Hồ rộng sông dài
Chân ai rửa khéo
Trắng trẻo như tiên
Ngồi trên ở sạch
Nhà gạch, vườn cau
Sống lâu, giàu có
Nuôi chó, nuôi gà
Nu na nu nống...1
59. Nu nả, nu na
Nở ra tua tủa
Nổ túa lên trời
Nổ rơi xuống đất
Nổ bật nắp vung
Nổ tung nón lá
Nu nả, nu na
O
60. Oẳn tù tì
Ra cái gì?
Ra cái này1
Ô
61. Ô nô, ô nốc
Thằng cộc, cái cạc
Chân vàng chân bạc
Đá lên, đá xuống
Đá ruộng bồ câu
Đá đầu ông voi
Đá nhảy đá nhoi
Đá noi cùng mẹ
Mẹ cùng chân rụt.1
Q
62. Qua cầu
Hầu thẻ
Nẻ bạn
Sang ngón
Chọn tay
Ngày giờ
- Giờ chi?
Giờ thẻ
Ả mi
Chị tau
Rủ nhau
Qua cầu
Té xuống ao
Nhào xuống vũng
Nghe đánh tủm
Túm cái thẻ
Nẻ cái thủm
Sang tay này
Chuyền tay kia...
R
63. Rải... gianh
Trồng chanh
Vun chanh
Xới chanh
Bẻ cành
Hái ngọn
Chọn đôi (chọn ba...)1
64. Rán mỡ xèo xèo
Mỡ chín chưa?...1
65. Rần con sàng
Đồng ăn đồng
Rần con sàng
Ba ăn đôi
Rần con sàng
Năm ăn ba.
66. Rồng rắn lên mây
Có cây núc nác
Có nhà điểm binh...
Rồng rắn: Thầy thuốc có nhà không?
Thầy thuốc: Thầy thuốc không có nhà!
Rồng rắn: Thầy thuốc có nhà không?
Thầy thuốc: Thầy thuốc không có nhà!
Rồng rắn: Thầy thuốc có nhà không?
Thầy thuốc: Có. Rồng rắn đi đâu?
Rồng rắn: Rồng rắn đi lấy thuốc cho con.
Thầy thuốc: Con lên mấy?
Rồng rắn: Con lên một
Thầy thuốc: Thuốc chẳng ngon
Rồng rắn: Con lên hai
Thầy thuốc: Thuốc chẳng ngon
Rồng rắn: Con lên ba
Thầy thuốc: Thuốc chẳng ngon
Rồng rắn: Con lên bốn
Thầy thuốc: Thuốc chẳng ngon
Rồng rắn: Con lên năm
Thầy thuốc: Thuốc chẳng ngon
Rồng rắn: Con lên sáu
Thầy thuốc: Thuốc chẳng ngon
Rồng rắn: Con lên bảy
Thầy thuốc: Thuốc chẳng ngon
Rồng rắn: Con lên tám
Thầy thuốc: Thuốc chẳng ngon
Rồng rắn: Con lên chín
Thầy thuốc: Thuốc chẳng ngon
Rồng rắn: Con lên mười
Thầy thuốc: Thuốc ngon vậy!
Xin khúc đầu
Rồng rắn: Những xương cùng xẩu
Thầy thuốc: Xin khúc giữa
Rồng rắn: Những máu cùng me
Thầy thuốc: Xin khúc đuôi
Rồng rắn: Tha hồ thầy đuổi...1
67. Rút mây chặng cỏ
Bỏ mây chặng lòi
Nghe tiếng cọp đòi
Rút mây mà chạy
Hè... hè... hè!2
CHÚ THÍCH VỀ TRÒ CHƠI
“RỒNG RẮN LÊN MÂY”
Từ câu: “Thầy thuốc: Có. Rồng rắn đi đâu?” cho đến hết câu: “Thầy thuốc: Thuốc ngon vậy”, có nơi hát:
a) Thầy thuốc: Chào rắn! Rắn đi đâu?
Đầu rắn: Vuốt râu ông thầy
Thầy thuốc: Canh ni mấy?
Đầu rắn: Canh ni một
Thầy thuốc: Canh ni mấy?
Đầu rắn: Canh ni hai
Thầy thuốc: Canh ni mấy?
Đầu rắn: Canh ni ba
Thầy thuốc: Canh ni mấy?
Đầu rắn: Canh ni tư
Thầy thuốc: Canh ni mấy?
Đầu rắn: Canh ni năm
Thầy thuốc: Cho xin khúc đầu...
b) Đầu rắn: Rắn đi lấy thuốc cho gà
Thầy thuốc: Gà lên mấy?
Đầu rắn: Gà lên một
Thầy thuốc: Chẳng ngon
Đầu rắn: Gà lên hai
Thầy thuốc: Chẳng ngon
Đầu rắn: Ngon vậy. Cho xin khúc đầu...
Đây là trò chơi “Rồng rắn”. Cách chơi: Nhiều em lứa tuổi từ 6 đến 15 có thể tham gia trò chơi, có thể từ 10 đến 20 em cùng chơi trên bãi cỏ, sân vận động, sân đình. Chia hai bên:
- Thầy thuốc: Lớn, khoẻ, nhanh nhẹn.
- Đầu rắn, đuôi rắn cũng lớn, khoẻ, nhanh nhẹn. Khúc giữa của rồng, rắn là các em còn lại, nắm áo nhau hoặc bá vai nhau em này nối sau em kia.
Sau khi đã thoả thuận một em làm thầy thuốc, một em làm đầu rắn, một em làm đuôi rắn, trò chơi bắt đầu: Thầy thuốc ngồi ở góc sân. Rắn (đã hình thành) kéo nhau uốn lượn thành vòng qua “nhà” thầy thuốc, vừa đi vừa đồng thanh hát ba câu đầu. Vừa hát vừa lượn trong sân ba vòng, cứ mỗi lần qua “nhà” thầy thì hỏi: “Thầy thuốc có nhà không?”, được trả lời: “Thầy thuốc đi vắng rồi”. Đến vòng thứ tư, thầy thuốc mới trả lời: “Thầy thuốc có nhà”. Tiếp đó, cuộc hỏi đáp tiếp tục theo lời đồng dao (tuỳ từng vùng hát khác nhau như đã nêu trên). Khi rồng rắn (đầu rắn) hát: “Tha hồ mà đuổi”, thầy thuốc xông lên định tóm khúc đuôi. Đầu rắn giơ rộng hai tay săn đón ngăn lại. Đuôi rắn quan sát tìm hướng lẫn vào thân và gần đầu để khỏi bị tóm. Đầu rắn vừa săn đón vừa kéo thân định lừa thế quấn quanh thầy thuốc, làm cho thầy thuốc vừa phải tránh rắn quấn quanh vừa tìm cách tóm cho được đuôi rắn... Rắn quấn quanh được thầy thuốc thì thầy thuốc thua. Nếu thầy thuốc chạm được đuôi rắn thì rắn thua. Nếu rắn bị đứt khúc đuôi thì khúc đầu, khúc giữa của rắn phải đứng lại để nối đuôi trong khi đó thầy thuốc vẫn gắng bắt khúc đuôi rắn.
Thầy thuốc tóm được khúc đuôi (chưa bắt với khúc giữa, khúc đầu của rắn), thầy thuốc vẫn thắng.
Cuộc chơi lại tiếp tục như mới bắt đầu.
Có nơi giao ước với nhau, bên thua phải “chồng tiền” cho bên được. “Tiền” là các nắm tay của bên thua xếp chồng lên nhau để người bên được đấm vào cho bật ra, mỗi lần đấm, một nắm tay phải nhắc ra, thầy thuốc được thì đấm hết lượt nắm tay của bên rắn (chồng cho hết để thầy thuốc đấm). Rắn được thì thầy thuốc phải chồng hai nắm tay lại, liên tục chống hai tay để tất cả các em bên rắn đấm đến hết lượt.
T
68. Tập tầm vông
Chị có chồng
Em ở goá
Chị ăn cá
Em mút xương
Chị nằm giường
Em nằm đất
Chị vật
Em coi
Chị voi
Em ngựa
Chị ăn bữa
Em ăn bèn1
Chị thổi kèn
Em đánh trống
Chị bống2
Em khéo
Chị méo
Em tròn
Hai hòn
Phần chị.
69. Tập tầm vông
Chị lấy chồng
Em ở giá
Chị ăn cá
Em mút xương
Chị nằm giường
Em nằm đất
Chị húp mật
Em liếm ve
Chị ăn chè
Em liếm bát
Chị coi hát
Em vỗ tay
Chị ăn mày
Em xách bị
Chị đi thuyền
Em đi bộ
Chị kéo gỗ
Em lợp nhà
Chị trồng cà
Em trồng bí
Chị tuổi tý
Em tuổi thân
Chị tuổi dần
Em tuổi mẹo
Chị kéo kẹo
Em kéo cốm
Chị về sớm
Em về trưa
Chị đánh bừa
Em đứng trục
Chị thờ cha
Em nuôi mẹ
Chị trồng hẹ
Em trồng hành
Chị để dành
Em ních hết
Chị đánh chết
Em la làng
Chị đào hang
Em chun tuốt...
70. Tập tầm vông
Tay nào không
Tay nào có
Tập tầm vó
Tay nào có
Tay nào không?1
71. Tập tình tang
Bớ làng, bớ xóm
Con gà gáy sớm
Con gà gáy trưa
Trời nắng trời mưa
Thi nhau mà nhảy.1
72. Thả đỉa ba ba
Chớ bắt đàn bà
Phải tội đàn ông
Cơm trắng như bông
Gạo tiền như nước
Đổ mắm, đổ muối
Đổ chuối hạt tiêu
Đổ niêu nước chè2
Đổ phải nhà nào
Nhà ấy phải chịu.3
73. Thả đỉa ba ba
Chớ bắt đàn bà
Phải tội đàn ông
Cơm trắng như bông
Gạo tiền như nước
Gánh ba gánh nước
Đưa cậu ra đồng
Đánh ba tiếng cồng
Cậu ơi là cậu.1
74. Thả mồi đớp bóng
Cho chóng mà lên
Nếu không thì giồng cây chuối
Cho chúng ta xem.2
75. Thìa la thìa lấy
Con gái bảy nghề
Ngồi lê la một
Dựa cột là hai
Đánh bài là ba
Ăn quà là bốn
Trốn việc là năm
Hay nằm là sáu
Láu táu là bảy.1
77. Trồng cây dừa
Chừa cây mận
Tấn cây đào
Cây nào cao
Cây nào thấp
Cây nào rậm
Chặt bớt đi.
78. Trồng đậu, trồng cà
Hoa hoè, hoa khế
Khế ngọt, khế chua
Cột đình, cột chùa
Hai ta ôm cột
Cây cam, cây quít
Cây mít, cây hồng
Cành đa, lá nhãn
Ai có chân, ai có tay thì rụt.2
U
79. Ù à ù ập
Nước chảy tràn ngập
Cả vũng chăn trâu
Chị đỏ đi đâu?
Xương sông lá lốt
Băm cho đầy thớt
Nấu cho đầy nồi
Đặt lên vừa sôi
Bắc xuống vừa chín
Chàng về chàng hỏi
Được mấy bát canh?
Tôi chiếng (thưa) anh
Được ba bốn bát
Đừng có xáo xác
Mà xóm giềng nghe
Để ra ăn dè
Được ba bốn bữa!
80. Ù à ù ập
Bắt chập lá tre
Bắt đè lá muống
Bắt cuống lên hoa
Bắt gà mổ thóc
Đi học cho thông
Cày đồng cho sớm
Nuôi lợn cho chăm
Nuôi tằm cho rỗi
Dệt cửi cho mau
Nuôi trâu cho mập
Ù à ù ập.1
V
81. Vuốt hột nổ
Đổ bánh bèo
Xáo xác vạc kêu
Nồi tròn, vung méo
Cái kéo thợ may
Cái cày làm ruộng
Cái thuổng đắp bờ
Cái lờ thả cá
Cái ná bắn chim
Cái kim may áo
Cái giáo đi săn
Cái khăn bịt trốc (đầu)
Cái nốc (thuyền) đi buôn
Cái khuôn đúc bánh
Cái chén múc chè
Cái ve rót rượu.1
X
82. Xỉa cá mè
Đè cá chép
Chân nào đẹp
Đi giao men
Chân nào xấu
Ở nhà làm chó làm mèo
Ai mua men, ra mua
Gâu! Gâu! Gâu!
Meo! Meo! Meo!
83. Xỉa cá mè
Đè cá chép
Chân nào đẹp
Thì đi buôn men
Chân nào đen
Ở nhà làm chó
Ai mua men?
Mua men gì?
Men vàng
Đem ra ngõ khác
Ai mua men?
Mua men gì?
Men bạc
Men bạc vác ra ngõ này
Một quan bán chăng?
Chừng chừng chẳng bán!
Hai quan bán chăng?
Chừng chừng chẳng bán!
Ba quan bán chăng?
Chừng chừng chẳng bán!
Bốn quan bán chăng?
Chừng chừng chẳng bán!
Năm quan bán chăng?
Chừng chừng chẳng bán!
Sáu quan bán chăng?
Chừng chừng chẳng bán!
Bảy quan bán chăng?
Chừng chừng chẳng bán!
Tám quan bán chăng?
Chừng chừng chẳng bán!
Chín quan bán chăng?
Chừng chừng chẳng bán!
Mười quan bán chăng?
Chừng chừng bán vậy!
Tôi gửi đòn gánh
Tôi đi ăn cỗ
Đi lấy phần về cho tôi
Nào phần đâu?
Phần tôi để gốc đa
Chó ăn mất cả!
Tôi xin đòn gánh
Đòn gánh gì?
Đòn gánh tre!
Làm bè chó ỉa!
Đòn gánh gỗ?
Bổ ra thôi!
Đòn gánh lim?
Chìm xuống ao
Đào chẳng thấy
Lấy chẳng được!
Xin cây mía
Ra vườn mà đẵn.1
Chú thích về trò chơi
“Xỉa cá mè”
Đây là trò chơi “Xỉa cá mè”. Hai bài hát trên cùng lời hát dưới đây có chỗ khác nhau tuỳ từng vùng. Cách chơi: Nhiều em từ 6 đến 10 tuổi cùng chơi. Các em ngồi xếp hàng ngang, hai chân duỗi thẳng, quần vén cao lên đầu gối. Em lớn nhất làm trưởng trò, ngồi giữa, dùng ngón trỏ vừa xướng lời hát vừa điểm từng chân các bạn từ chân trái sang chân phải và ngược lại từ phải sang trái, lần lượt như vậy cho đến cuối bài:
Xỉa cá mè
Đè cá chép
Chân nào đẹp
Đi buôn men
Chân nào đen
Phải làm mèo
Phải làm chó...
Cứ mỗi tiếng hát điểm một chân. Em nào trúng vào tiếng “men” thì sẽ làm người bán men. Em nào trúng vào tiếng “mèo, chó” sẽ phải làm mèo, làm chó.
Điểm hết bài, tất cả đứng dậy. Em buôn men tìm một cái khăn hoặc lấy cái áo của mình làm đẫy đựng men, vắt lên vai vừa đi vòng xung quanh vừa hát rao, các em khác hỏi, hát:
Em bán men: Ai mua men không?
Các em khác: Men gì?
Em bán men: Men vàng!
Các em khác: Mang sang ngõ khác!
Em bán men: Ai mua men không?
Các em khác: Men gì?
Em bán men: Men bạc!
Các em khác: Vác sang ngõ này!
Em bán men dừng lại, hạ đẫy men khoác trên vai xuống, cầm trên tay, đứng trước mặt các em khác:
Trưởng trò hỏi: Một quan bán chăng?
Em bán men: Chăng chăng chẳng bán.
Một em khác: Hai quan bán chăng?
Em bán men: Chăng chăng chẳng bán.
Một em khác: Ba quan bán chăng?
Em bán men: Chăng chăng chẳng bán.
Một em khác: Bốn quan bán chăng?
Em bán men: Chăng chăng chẳng bán.
Một em khác: Năm quan bán chăng?
Em bán men: Chăng chăng chẳng bán.
......................
Các em khác lần lượt mặc cả giá với em bán men cho đến trả giá “mười quan”, cứ hết lượt, bắt tiếp từ trưởng trò. Cuối cùng:
Một em khác: Mười quan bán chăng?
Em bán men: Chăng chăng bán vậy!
Các em khác làm động tác trả tiền và nhận tiền, xong đưa đẫy men cho trưởng trò.
Em bán men: Cho tôi mượn cái đòn gánh
Các em (đồng thanh): Để làm gì?
Em bán men: Để tôi gánh tiền về
Các em (đồng thanh): Đòn gánh nhà không có!
Em bán men: Cho tôi xin khúc tre
Các em (đồng thanh): Ra vườn mà chặt!
Em bán men: Cho tôi mượn con dao
Em trưởng trò làm động tác lấy dao cho mượn... Em bán men làm động tác nhận dao rồi đi ra xa, tay vờ cầm dao chặt tre, miệng kêu “Đốp! Đốp!”, tức thì các em làm mèo làm chó lên tiếng. Chó cắn “Gâu! Gâu!”. Mèo kêu “Meo! Meo!”. Trò chơi kết thúc.
84. Xu xoa xu xuýt
Bán quít chợ đông
Bán hồng chợ tây
Ba đồng một quả
Mua vậy thì mua.
85. Xúc xắc xúc xẻ
Tiền lẻ bỏ vào
Bỏ được đồng nào
Được thêm đồng ấy
Ống đâu cất đầy1
Đến Tết chẻ ra
Mua cái áo hoa
Mà khoe với mẹ
Xúc xắc xúc xẻ.
86. Xúc xắc xúc xẻ
Nhà nào còn đèn còn lửa
Mở cửa cho anh em chúng tôi vào
Bước lên giường cao
Thấy đôi rồng ấp
Bước xuống giường thấp
Thấy đôi rồng chầu
Bước ra sân sau
Thấy nhà ngói lợp
Voi ông còn buộc
Ngựa ông còn cầm
Ông sống một trăm
Thêm năm tuổi lẻ
Vợ ông sinh đẻ
Những con tốt lành
Những con như tranh
Những con như đối.1
Chú thích riêng về trò chơi
Chuyền Thẻ (hay trò chơi Đánh Nẻ)
Một em bé cầm trong tay mười que vót tròn, nhẵn, dài 20cm gọi là mười thẻ và một hòn sỏi, đường kính 2cm, chọn sỏi tròn. Em rủ vài ba bạn gái cùng chơi. Trò chơi phải vượt qua 14 chặng, có 24 bài đồng dao đi kèm. Hát đến đâu thì tung sỏi nhặt thẻ đến đó. Hai tay thay phiên nhau rải thẻ, nhặt thẻ, tung sỏi, giữ sỏi tuỳ theo cách chơi đã quy định theo từng chặng, từng bàn của bài hát.
A. CÁCH CHƠI THỨ NHẤT
1. Chặng thứ nhất: Rải thẻ
Gồm 10 bàn.
Bàn 1: Rải 10 thẻ xuống đất. Tay phải cầm sỏi và tung sỏi, tay trái nhặt thẻ theo lời hát:
Cái mốt (nhặt một thẻ, bắt sỏi)
Cái mai (nhặt một thẻ, bắt sỏi)
Con trai (nhặt một thẻ, bắt sỏi)
Cái hến (nhặt một thẻ, bắt sỏi)
Vương tơ (nhặt một thẻ, bắt sỏi)
Quả mơ (nhặt một thẻ, bắt sỏi)
Quả mít (nhặt một thẻ, bắt sỏi)
Chuột chít (nhặt một thẻ, bắt sỏi)
Lên bàn đôi1 (nhặt một thẻ, bắt sỏi).
Bàn 2: Sỏi và thẻ như mở đầu bàn 1. Sang bàn 2, mỗi câu hát xong, tay trái phải nhặt hai thẻ. Hát:
Đôi tôi (nhặt hai thẻ, bắt sỏi)
Đôi chị (nhặt hai thẻ, bắt sỏi)
Đôi cành thị (nhặt hai thẻ, bắt sỏi)
Đôi cành na (nhặt hai thẻ, bắt sỏi)
Đôi lên ba (nhặt hai thẻ, bắt sỏi).
Bàn 3: Rải thẻ như các bàn trên. Tung sỏi, hát:
Ba đi ra (nhặt ba thẻ, bắt sỏi)
Ba đi vào (nhặt ba thẻ, bắt sỏi)
Ba cành đào (nhặt ba thẻ, bắt sỏi)
Một lên tư (nhặt nốt một thẻ con lại, bắt sỏi).
Bàn 4: Rải thẻ như các bàn trên. Tung sỏi, hát:
Tư ông sư (nhặt bốn thẻ, bắt sỏi)
Tư bà vãi (nhặt bốn thẻ, bắt sỏi)
Hai lên năm (nhặt hai thẻ, bắt sỏi).
Bàn 5: Rải thẻ như trên. Tung sỏi, hát:
Năm con tằm (nhặt năm thẻ, bắt sỏi)
Năm lên sáu (nhặt năm thẻ, bắt sỏi).
Bàn 6: Rải thẻ như trên. Tung sỏi, hát:
Sáu củ ấu (nhặt sáu thẻ, bắt sỏi)
Bốn lên bảy (nhặt bốn thẻ, bắt sỏi).
Bàn 7: Rải thẻ như trên. Tung sỏi, hát:
Bảy lá đa (nhặt bảy thẻ, bắt sỏi)
Ba lên tám (nhặt ba thẻ, bắt sỏi).
Bàn 8: Rải thẻ như trên. Tung sỏi, hát:
Tám quả trám (nhặt tám thẻ, bắt sỏi)
Hai lên chín (nhặt nốt hai thẻ, bắt sỏi).
Bàn 9: Rải thẻ như trên. Tung sỏi, hát:
Chín cái cột (nhặt chín thẻ, bắt sỏi)
Một lên mười (nhặt một thẻ, bắt sỏi).
Bàn 10: Hát: Ngả năm mươi (tay phải tung sỏi, tay trái rải thẻ), hát tiếp:
Mười quả đấm (tay phải bắt sỏi, tay trái thu gọn và nắm 10 thẻ lên tay). Hát 2 câu chuyền tiếp sang chặng II:
Chấm tay vỗ
Bỏ tay chuyền.
II. Chặng thứ hai: Chuyền thẻ
Gồm 5 bàn. Mỗi bàn hai câu hát, đồng thời tay phải chuyền cả 5 thẻ sang nhau.
Bàn 1: Chuyền chuyền một
Một đôi
(Tay phải tung sỏi, tay trái chuyền nắm thẻ sang tay phải rồi lại chuyền trả lại tay trái, hát lời đúng một vòng, sao cho tay phải vẫn kịp đỡ sỏi rơi xuống).
Bàn 2: Chuyền chuyền khoai
Hai đôi
(Tung sỏi và chuyền thẻ như trên, nhưng phải chuyền hai vòng rồi mới bắt sỏi).
Bàn 3: Chuyền chuyền cà
Ba đôi
(Tung sỏi và chuyền thẻ như trên, nhưng phải chuyền ba vòng rồi mới bắt sỏi).1
Bàn 4: Chuyền chuyền từ
Tư đôi
(Tung sỏi và chuyền thẻ như trên, nhưng phải chuyền bốn vòng rồi mới bắt sỏi).
Bàn 5: Chuyền chuyền tằm
Năm đôi
(Tung sỏi và chuyền thẻ như trên, nhưng phải chuyền năm vòng rồi mới bắt sỏi).
Hát câu chuyển sang chặng III:
Sang bến chống.
III. Chặng thứ ba: Chống
Gồm 5 bàn. Mỗi bàn hai câu, cuối cùng là câu dẫn chuyển chặng. Nắm trọn cả bó thẻ trong tay phải và chống xuống đất. Tay trái cầm sỏi. Cứ hát câu một của từng bàn thì lại vừa tung câu sỏi vừa chống nắm thẻ xuống đất một lần và bắt sỏi cho đến bàn 5.
Bàn 1: Chống cột
Một đôi
Bàn 2: Chống khoai
Hai đôi
Bàn 3: Chống cà
Ba đôi
Bàn 4: Chống từ
Tư đôi
Bàn 5: Chống tằm
Năm đôi.
Câu chuyển: Sang bàn quét
IV. Chặng thứ tư: Quét
Gồm 5 bàn. Mỗi bàn hai câu, cuối cùng thêm câu chuyển chặng. Cầm cả bó thẻ trong tay phải. Tay trái cầm sỏi. Cứ hát câu 1 của từng bàn thì vừa tung sỏi (tay trái), vừa cầm nắm thẻ quét đi quét lại trên mặt đất hợp với thời gian sỏi tung và bắt được sỏi. Cứ thế cho tới bàn 5.
Bàn 1: Quét cột
Một đôi
Bàn 2: Quét khoai
Hai đôi
Bàn 3: Quét cà
Ba đôi
Bàn 4: Quét từ
Tư đôi
Bàn 5: Quét tằm
Năm đôi
Câu chuyển: Sang bàn đập.
V. Chặng thứ năm: Đập
Gồm 5 bàn. Mỗi bàn hai câu, cuối cùng thêm một câu chuyển chặng1. Nắm trọn cả bó thẻ đập xuống đất và cứ lần lượt đập theo nhịp tung bắt sỏi của từng bàn cho đến hết, có hát lời kem theo.
Bàn 1: Đập cột
Một đôi
Bàn 2: Đập khoai
Hai đôi
Bàn 3: Đập cà
Ba đôi
Bàn 4: Đập từ
Tư đôi
Bàn 5: Đập tằm
Năm đôi.
Câu chuyển: Sang bàn chải.
VI. Chặng thứ sáu: Chải
Khác với mấy chặng trên, người chơi chuyền cả 10 thẻ sang tay trái và nắm chặt, tay phải cầm sỏi, khi tung sỏi lên rồi thì hát lời và tay phải chải đi chải lại trên bó thẻ đó (như lấy tay chải tóc) rồi hứng bắt sỏi khi hát hết hai câu của từng bàn.
Bàn 1: Chải cột
Một đôi
Bàn 2: Chải khoai
Hai đôi
Bàn 3: Chải cà
Ba đôi
Bàn 4: Chải từ
Tư đôi
Bàn 5: Chải tằm
Năm đôi.
Câu chuyển: Sang bàn vuốt.
VII. Chặng thứ bảy: Vuốt.
Cũng giống như chặng chải, tay trái nắm bó thẻ, tay phải , khi tung bó thẻ lên rồi thì hát lời và vuốt lên bó thẻ theo nhịp hát và kịp theo tốc độ rơi của hòn sỏi, nắm bắt đúng.
Bàn 1: Vuốt cột
Một đôi
Bàn 2: Vuốt khoai
Hai đôi
Bàn 3: Vuốt cà
Ba đôi
Bàn 4: Vuốt từ
Tư đôi
Bàn 5: Vuốt tằm
Năm đôi.
Câu chuyển: Sang bàn thấm.
VIII. Chặng thứ tám: Thấm
Bó thẻ như chặng bảy. Tay phải khi tung sỏi rồi hát lời và thấm (đặt khẽ tay) sờ lên 10 que thẻ rồi ngửa tay bắt hòn sỏi.
Bàn 1: Thấm cột
Một đôi
Bàn 2: Thấm khoai
Hai đôi
Bàn 3: Thấm cà
Ba đôi
Bàn 4: Thấm từ
Tư đôi
Bàn 5: Thấm tằm
Năm đôi.
Câu chuyển: Sang bàn xuế.
IX. Chặng thứ chín: Xuế (xoá)
Như chặng thấm. Cái khác là khi tung sỏi rồi hát lời thì mấy đầu ngón tay phải xoa lên bó thẻ như xoá nó đi, rồi bắt sỏi.
Bàn 1: Xuế cột
Một đôi
Bàn 2: Xuế khoai
Hai đôi
Bàn 3: Xuế cà
Ba đôi
Bàn 4: Xuế từ
Tư đôi
Bàn 5: Xuế tằm
Năm đôi.
Câu chuyển: Sang bàn giã.
X. Chặng thứ mười: Giã
Chơi như chặng chống (chặng thứ III) chỉ khác là không chống thẻ xuống đất mà chống vào lòng bàn tay trái. Bó thẻ làm chày giã, tay trái làm cối giã.
Bài hát gồm hai đoạn. Đoạn 1: hát không. Đoạn 2: gồm 5 bàn và một câu chuyển chặng. Lối giã cũng như lối chống ở chặng III.
Bài hát không:
Giã giò
Con cò
Mày đã
Có con
Mày ra
Bờ suối
Mày mò
Tép ăn
Tung cò.
Bàn 1: Có cột
Một đôi
Bàn 2: Có khoai
Hai đôi
Bàn 3: Có cà
Ba đôi
Bàn 4: Có từ
Tư đôi
Bàn 5: Có tằm
Năm đôi.
Câu chuyển: Sang tỉa một.
XI. Chặng thứ mười một: Tỉa một, đặt một
Chặng này chơi vừa tỉa vừa đặt thẻ xuống đất. Khi hát “tỉa một” thì tay phải tung sỏi, tay trái chuyển bó thẻ sang tay phải rồi lại chuyển về tay trái, tay phải hứng bắt sỏi. Đến câu “đặt một” thì khi sỏi tung lên, tay trái tách một que thẻ ra đặt xuống đất. Cứ đều như thế cho đến “tỉa 10” là bó thẻ nằm đủ trên đất rồi.
Khi hát 3 câu cuối để chuyền chặng thì lại thu bó thẻ lên và lại chuyền.
Bài hát:
Tỉa một: (Tung sỏi, hát lời, chuyền bó thẻ từ tay trái sang tay phải và ngược lại, hứng sỏi tay phải).
Đặt một: (Tung sỏi tay phải, tay trái tách 1 thẻ xuống đất, bắt sỏi).
Tỉa hai
Đặt hai (đặt 1 thẻ xuống đất, thành 2).
Tỉa ba
Đặt ba (đặt 1 thẻ xuống đất, thành 3)...
Tỉa bốn
Đặt bốn
Tỉa năm
Đặt năm
Tỉa sáu
Đặt sáu
Tỉa bảy
Đặt bảy
Tỉa tám
Đặt tám
Tỉa chín
Đặt chín
Tỉa mười
Đặt mười (que thứ 10 đặt xuống đất, hết thẻ).
Câu chuyển: Mười vơ cả
Ngả xuống đất
Cất tỉa đôi.
(Tay phải tung sỏi, tay trái thu cả bó thẻ lên tay, hát lời, bắt sỏi).
XII. Chặng thứ mười hai: Tỉa một, đặt hai
Chơi tương tự chặng trên. Chỗ khác là khi hát xong từng hai câu lại tách hai que, đặt xuống đất.
Tỉa một (tung sỏi, đặt 2 que xuống đất, hát lời, bắt sỏi).
Đặt đôi.
Tỉa đôi (đặt tiếp 2 que nữa, là 4).
Đặt bốn
Tỉa ba
Đặt sáu
Tỉa bốn
Đặt tám
Tỉa năm (đặt hết 10 thẻ xuống đất).
Đặt mười.
Câu chuyển: Mười vơ cả
Ngã xuống đất
Cất lên xuống.
(Tung sỏi, hát lời, vơ cả 10 thẻ, bắt sỏi).
XIII. Chặng thứ mười ba: Lên xuống
Chặng này chơi hơi khó. Tay phải cầm sỏi, tung sỏi và hứng bắt sỏi. Tay trái cầm thẻ, đặt thẻ và lấy thẻ theo câu hát sau:
Hát:
Lên luống: Đặt bó thẻ xuống đất. Tung, bắt sỏi.
Xuống ruộng: Ngón tay trỏ tách thẻ làm 2 phần băng nhau. Tung, bắt sỏi.
Hái rau: Nhặt 1 thẻ. Tung, bắt sỏi.
Xin bắc cầu: Nhặt 1 thẻ. Tung, bắt sỏi.
Bắc cầu ngang: Đặt 2 que thẻ vừa nhặt ngang giữa hai phần thẻ vừa tách (như hình chữ H). Tung, bắt sỏi.
Sang cầu dọc: Đặt dọc hai que thẻ trên dọc bó thẻ. Tung, bắt sỏi.
Chắp đôi bên: Thu hai phần thẻ lại. Tung, bắt sỏi.
Lên đầu quạ: Nhặt cả bó thẻ lên tay trái. Tung, bắt sỏi.
XIV. Chặng mười bốn: Chuyền
Đây là chặng cuối cùng. Vừa hát vừa chơi như chặng hai.
Được và thua cuộc: Em nào được chơi trước thì chơi cho đến chỗ hỏng, đến lượt em khác chơi. Hỏng ở chặng nào thì cần nhớ để khi đến lượt mình được chơi trở lại thì tiếp tục chặng ấy, không phải chơi lại từ đầu. Em nào chơi và hát 14 chặng nhanh nhất là được cuộc.
B. CÁCH CHƠI THỨ HAI
Ở một số nơi, các em còn gọi đây là trò chơi chuyền. Thẻ gọi là “con chắt”. Lối chơi tương tự nhưng đơn giản hơn, gồm 6 chặng cũng có bài hát riêng. Thường có 5-6 em gái tham gia chơi.
1. Chặng thứ nhất: Nhặt
Tay trái cầm con chắt, tay phải cầm sỏi, tung và bắt. Cách chơi:
Hát:
Giồng luống cải: Tung sỏi, chuyền bó chắt từ tay trái sang tay phải rồi trở về tay trái. Tay phải kịp bắt sỏi.
Rải con chắt: Tung sỏi, rải cả bó con chắt xuống đất, bắt sỏi.
Một dẻo dang: Tung sỏi, tay trái nhặt hai con chắt lên, bắt sỏi.
Hai sang đò: Tung sỏi, nhặt tiếp 2 con chắt (là 4), bắt sỏi.
Ba cò kêu: Tung sỏi, nhặt tiếp 2 con chắt (là 6), bắt sỏi.
Bốn nghêu ngao: Tung sỏi, nhặt tiếp 2 con chắt (là 8), bắt sỏi.
Năm dao thớt: Tung sỏi, nhặt 2 con chắt (là 10), bắt sỏi.
Đặt xuống đất: Tung sỏi. Đặt cả bó chắt xuống đất, bắt sỏi.
Cất tay lên: Tung sỏi. Vơ cả nắm chắt lên tay bắt sỏi.
Chặng thứ hai: Chộp
Gồm 9 bàn. Mỗi bàn 3 câu. Chắt và sỏi đều cầm ở tay phải. Tay trái chỉ giữ chắt của tay phải nhặt được chuyền sang. Cách chơi:
Hát:
Bàn 1: Rải xuống chân: Tay phải tung sỏi xong thì rải cá bộ chắt xuống, kê một đầu chắt vào chân, một đầu chắt xuống đất. Rải xong lại hứng bắt ngay sỏi.
Nưng1 lấy một: Tay phải tung sỏi, nhặt một con chắt lên rồi bắt sỏi.
Chộp2 lấy đôi: Tay pahỉ tung sỏi, vẫn cầm một con chắt, lại chộp tiếp một con chắt nữa (là 2), rồi bắt sỏi.
Xong thu lại cả bó chắt và sỏi lên tay phải chơi sang bàn 2.
Bàn 2: Rải xuống chân: Tay phải tung sỏi, rải chắt xuống chân rồi bắt sỏi.
Nưng lấy một: Tay phải tung sỏi, nhặt một con chắt lên rồi băt sỏi.
Chộp lấy ba: Tay phải vẫn giữ một con chắt, tung sỏi, chộp 2 con chắt (là 3) rồi bắt sỏi.
Xong lại thu cả bó chắt và sỏi lên tay phải chơi sang bàn 3.
Cứ thế cho đến bàn 9. Cái khác là cứ mỗi bàn, ở câu 2, chộp số chắt tăng dần lên, cho tới bàn 9 thì chộp cả 9 chắt là 10 trong tay phải, và thế là xong chặng hai.
Bàn 3: Rải xuống chân
Nưng lấy một
Chộp lấy bốn.
Bàn 4: Rải xuống chân
Nưng lấy một
Chộp lấy năm.
Bàn 5: Rải xuống chân
Nưng lấy một
Chộp lấy sáu.
Bàn 6: Rải xuống chân
Nưng lấy một
Chộp lấy bảy.
Bàn 7: Rải xuống chân
Nưng lấy một
Chộp lấy tám.
Bàn 8: Rải xuống chân
Nưng lấy một
Chộp lấy chín.
Bàn 9: Rải xuống chân
Nưng lấy một
Chộp lấy mười.
III. Chặng thứ ba: Chống
Cầm nắm chắt và sỏi vào tay phải. Hát:
Rải xuống đất: tay phải tung sỏi rồi rải chắt bắt sỏi.
Cất tay lên: Tung sỏi, vơ cả nắm chắt lên tay phải, bắt sỏi.
Sang tay qua: Tung sỏi, chuyển nắm chắt sang tay trái rồi lại về tay phải, bắt sỏi.
Ra tay chống: Tung sỏi, chuyển sang nắm chắt sang tay trái rồi bắt sỏi.
Chống chống một: Từ câu mày đến câu “chống chống mười” chơi giống nhau, tay phải tung và bắt sỏi, trong lúc tay trái chống cả nắm chắt xuống đất.
Chống chống hai
Chống chống ba
Chống chống tư
Chống chống năm
Chồng chống sáu
Chống chống bảy
Chống chống tám
Chống chống chín
Chống chống mười.
Chặng thứ tư: Quét
Bốn câu đầu chơi y như chặng III. Từ câu 5 tới hết thì cầm cả nắm chắt ở tay trái. Mỗi lần ở tay phải tung sỏi, tay trái quét đi quét lại nắm chắt rồi tay phải bắt sỏi.
Rải xuống đất
Cất tay lên
Sang tay qua
Ra tay quét
Quét quét một
Quét quét hai
Quét quét ba
Quét quét bốn
Quét quét năm
Quét quét sáu
Quét quét bảy
Quét quét tám
Quét quét chín
Quét quét mười.
V. Chặng thứ năm: Chuyền
Gồm 14 câu như hai chặng III và IV.
Bốn câu đầu chơi như chặng III và IV.
Từ câu 5 đến hết thì chuyền chắt (cả nắm) từ tay nọ sang tay kia rồi trở về (trái - phải - trái). Tay phải vẫn tung và bắt sỏi.
Rải xuống đất
Cất lên tay
Sang tay qua
Ra tay chuyền
Chuyền chuyền một
Chuyền chuyền hai
Chuyền chuyền ba
Chuyền chuyền bốn
Chuyền chuyền năm
Chuyền chuyền sáu
Chuyền chuyền bảy
Chuyền chuyền tám
Chuyền chuyền chín
Chuyền chuyền mười.
VI. Chặng thứ sáu: Ngậm
Người chơi hết chặng V thì đứng dậy chơi chặng VI. Bài hát gồm 6 câu:
Đầu quạ: Tay phải tung sỏi. Tay trái cầm nắm chắt. Tay phải lấy một con chắt ngậm ngang mồm, rồi bắt sỏi.
Quá giang: Tay phải tung sỏi rồi nhấc chắt từ mồm ra, lại đặt chắt vào mồm, ngậm lại bắt sỏi. Như thế cho đến câu cuối, không rơi sỏi và chơi hết là thắng cuộc.
Sang đò
Trồng cây
Ăn quả
Nhả hột.
Thưởng - Phạt:
Ai qua trước 6 chặng là người được cuộc và ngược lại ai qua sau cùng 6 chặng là người thua cuộc. Người qua trước 6 chặng đợi người qua sau (nếu có 3 em trở lên cùng tham gia chơi).
Người thua cuộc phải úp bàn tay trái cho người được cuộc cầm cả bó chắt đập vào mu bàn tay trái 5 lần. Mỗi lần tay trái bị đập thì đồng thời người thua cuộc lại phải chú ý bắt sỏi của người thắng cuộc vừa đập chắt vào tay mình lại vừa tung sỏi để mình - tức người thua - phải bắt được sỏi. Người thua mà không bắt được sỏi thì lại bị đập chắt vào tay tiếp. Mỗi lần bắt được sỏi thì được trừ 1, cho đến khi được bắt cả 5 lần là hết phạt 1.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |