31. CÁ CƠM TRUNG HOA
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá Cơm Trung Hoa
|
Tên địa phương
|
Cá Cơm than, cá Cơm đen, cá Cơm
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Gray Anchovy, Chinese Anchovy, Anchovy
|
Tên khoa học
|
Stolephorus chinensis (Gunther, 1880)
|
Phân bố
|
Thế giới: Trung Quốc
|
Việt Nam: vịnh Bắc Bộ
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân dài, hình trụ, hơi dẹp bên. Đầu tương đối nhỏ. Mõm ngắn, hơi nhọn. Mắt rất to, không có màng. Khoảng cách hai mắt rộng, hơi gồ lên. Lỗ mũi rộng ở giữa viền trước mắt với mút mõm. Miệng rộng, ở phía dưới, xiên. Trên 2 hàm đều có răng. Khe mang rất rộng. Xương nắp mang mỏng và trơn liền. Màng nắp mang hơi dính liền nhau. Lợc mang dài và tương đối nhiều. Có mang giả.
|
Kích cỡ khai thác
|
60 - 130mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Lưới kéo, lưới rê
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi, làm nước mắm
|
|
32. CÁ DẦM
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá dầm
|
Tên địa phương
|
Cá dầm
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Bass seachub
|
Tên gọi tiếng Nhật
|
Isuzumi
|
Tên gọi thị trường Mỹ
|
Drummer, Lowfinned Drummer , Brass Bream, Quili, Pilotfish
|
Tên khoa học
|
Kyphosus vaigiensis (Quoy & Gaimard, 1825)
|
Phân bố
|
Thế giới: Đông châu Phi, Hawaii, Inđônêxia, Malaixia, New Guinea, Nhật Bản, Philipppin, Trung Quốc
|
Việt Nam: cá phân bố ở vùng biển Miền Trung và Nam Bộ.
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân hình bầu dục hơi dài hoặc hình e-lip, dẹt hai bên phủ vẩy dầy nhỏ, phủ cả gốc các tia vây mềm và vây chẵn, chỉ trừ phần trước của mắt. Đường bên hoàn toàn, hơi có dạng hình cung vòng lên trên. Đầu ngắn, mõm tù. Hai mắt to nằm ở phần trước hoặc chính giữa đầu. Miệng nhỏ. Vây đuôi phân thùy, vây ngực ngắn hơi tròn. Khời điểm vây bụng hơi ở phía sau khởi điểm của vây ngực. Thân mầu chì có nhiều vệt mầu nâu đỏ chạy dọc thân. Trên đầu có hai vệt mầu vàng, một chạy từ góc miệng đến góc mang chỗ gốc vây ngực, vệt kia chạy từ trán qua giữa mắt đến điểm mút xương nắp mang.
|
Kích cỡ
|
180 mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Rê, Câu
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi
|
|
33. CÁ DƯA XÁM
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá Dưa xám
|
Tên địa phương
|
Cá Lạt, cá Dưa, cá Dưa xám
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Conger eel, Conger pike, Blecker, Dagger tooth pike conger
|
Tên gọi thị trường Canada
|
Pike Congrer
|
Tên gọi tiếng Nhật
|
Purple Pike Congrer
|
Tên gọi tiếng Tây Ban Nha
|
Morenocio dentón
|
Tên gọi tiếng Đức
|
Hechtmurä-ne
|
Tên gọi tiếng Hàn Quốc
|
Kaet-chang-o
|
Tên khoa học
|
Muraenesox cinereus (Forskal, 1775)
|
Phân bố
|
Thế giới: Ấn Độ Dương, Phillippin, Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc
|
Việt Nam:
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân rất dài. Hình dạng giống cá chình. Đầu tương đối dài, nhọn. Thân không phủ vảy. Khoảng cách giữa 2 lỗ mũi lớn. Mõm ngắn. Mắt lớn, đường kính mắt bằng 2,0 – 2,5 lần chiều dài mõm. Miệng rất rộng, hàm trên kéo dài vượt quá mắt. Hàng răng nanh ngoài cùng của hàm dưới dài, hướng thẳng lên trên. Xương khẩu cái có răng nanh, tương đối liền nhau. Vây lưng và vây bụng liền nhau và tạo thành vây đuôi. Vây ngực phát triển. Có 39 – 47 lỗ đường bên từ đầu đến phía trên hậu môn. Tòan thân màu xám.
|
Kích cỡ khai thác
|
1500 – 2000 mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Lưới kéo đáy
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi, đông lạnh
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |