AgroMonitor/Thị trường Cà phê
Tin NGÀY 18.11.2013
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Địa chỉ: P1604, Toà nhà 101 Láng Hạ, Q. Đống Đa, Hà Nội
Tel: +84 4 66741395/Fax: +84 4 62730190 | Website: www.agromonitor.vn
Chuyên gia Phân tích
Nguyễn Thị Lan Hương/Phạm Văn Hanh
Điện thoại: 0968.255.152
Email: pvhanh.agromonitor@gmail.com
Thị trường thế giới
+ Trên sàn Liffe tại London, chốt phiên giao dịch cuối tuần qua (15/11), giá cà phê Robusta đột ngột tăng mạnh. Cụ thể, giá Robusta giao tháng 11 tăng 69 USD/tấn, tương đương 4,80% lên mức 1.506 USD/tấn; giá giao tháng 1/2014 tăng 64 USD/tấn, tương đương 4,42% lên mức 1.511 USD/tấn; các kỳ hạn khác giá tăng trên 2,8%.
Diễn biến giá cà phê Robusta trên thị trường London và cà phê Arabica trên thị trường New York, USD/tấn
*Nguồn: AgroMomitor tổng hợp
+ Trên sàn ICE tại New York, giá cà phê Arabica cũng có phiên tăng giá sau 2 phiên giảm liên tiếp. Cụ thể, kỳ hạn giao tháng 12 tăng 3,07% lên mức 105,75 cent/lb (tương đương 2331 USD/tấn); kỳ hạn giao tháng 3 tăng 3,27% lên mức 109,1 cent/lb (tương đương 2405 USD/tấn); giá các kỳ hạn khác tăng trên 2,9%.
Theo Bloomberg, giá Robusta trên sàn Liffe phiên vừa qua tăng mạnh nhất trong 15 tháng qua. Các nhà phân tích thị trường kỳ hạn cho rằng báo cáo mới nhất của Liffe cho biết tồn kho Robusta tại châu Âu tiếp tục sụt giảm. Tính đến ngày 11/11, lượng này chỉ còn 48.770 tấn, chỉ bằng 45% so với cách nay một năm là 108.580 tấn và giảm 4.250 tấn so với kỳ báo cáo gần nhất. Ngoài ra, mưa tại Việt Nam, quốc gia trồng Robusta lớn cũng làm chậm chễ thu hoạch cũng khiến giá tăng, một nhà phân tích của BGC Brokers LP ở London cho biết.
Diễn biến giá cà phê Robusta trên thị trường London, USD/tấn
Kỳ hạn/Ngày
|
15/11
|
14/11
|
13/11
|
12/11
|
11/11
|
Tháng 11/2013
|
1506
|
1437
|
1455
|
1485
|
1488
|
Tháng 1/2014
|
1511
|
1447
|
1465
|
1495
|
1498
|
Diến biến giá cà phê Arabica trên thị trường New York, cent/lb
Kỳ hạn/Ngày
|
15/11
|
14/11
|
13/11
|
12/11
|
11/11
|
Tháng 12/2013
|
107,75
|
102,60
|
103,05
|
105,80
|
103,25
|
Tháng 3/2014
|
109,10
|
105,65
|
105,95
|
108,80
|
106,30
|
+ Tại thị trường châu Âu, ngày 14/11, giá cà phê Arabica dịu nhẹ của Colombia và cà phê Arabica của Brazil giảm lần lượt 0,04 cent/lb và 0,08 cent/lb so với ngày 13/11 xuống mức giá tương ứng 123,44 cent/lb và 101,77 cent/lb. Giá Robusta cũng giảm 0,75 cent/lb xuống mức 74,50 cent/lb.
Diến biến giá cà phê trên thị trường châu Âu, cent/lb
Chủng loại/Ngày
|
14/11
|
13/11
|
12/11
|
11/11
|
08/11
|
Arabica dịu nhẹ của Colombia
|
123,44
|
123,48
|
126,96
|
127,27
|
127,56
|
Arabica của Brazil
|
101,77
|
101,85
|
104,61
|
102,99
|
103,27
|
Robusta
|
74,50
|
75,25
|
76,91
|
76,36
|
75,42
|
*Nguồn: AgroMomitor tổng hợp theo ICO
+ Tại thị trường Mỹ, ngày 14/11, giá cà phê Arabica dịu nhẹ của Colombia và Arabica của Brazil giảm lần lượt 0.25 cent/lb và 1,25 cent/lb xuống mức giá tương ứng 122,75 cent/lb và 96,75 cent/lb. Giá Robusta giảm 1,31 cent/lb xuống mức giá 82,42 cent/lb.
Diến biến giá cà phê trên thị trường Mỹ, cent/lb
Chủng loại/Ngày
|
14/11
|
13/11
|
12/11
|
11/11
|
08/11
|
Arabica dịu nhẹ của Colombia
|
122,75
|
123,00
|
125,75
|
123,25
|
123,00
|
Arabica của Brazil
|
96,75
|
98,00
|
99,75
|
98,25
|
99,00
|
Robusta
|
82,42
|
83,17
|
84,42
|
84,67
|
82,67
|
*Nguồn: AgroMomitor tổng hợp theo ICO
+ Theo số liệu mới nhất của ICE, tính đến ngày 15/11 tồn kho thuần cà phê Arabica tại các cảng của Mỹ và một số nước Châu Âu duy trì ở mức 2.697.213 bao (60 kg/bao), tương đương 161.833 tấn, giảm 18.322 bao so với ngày 01/11, tương đương giảm 0,68%.
Tồn kho cà phê Arabica thuộc sàn Ice New York tại một số cảng đến ngày 15/11/2013, bao (1bao = 60kg)
Xuất xứ/Cảng
|
Antwerp (Bỉ)
|
Barcelona (Tây Ban Nha)
|
Hamburg/Bremen (Đức)
|
Houston (Mỹ)
|
Miami (Mỹ)
|
New Orleans
|
New York
|
Tổng
|
Brazil
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
234
|
0
|
234
|
Burundi
|
74.644
|
0
|
91.705
|
0
|
0
|
0
|
1.707
|
168.056
|
Colombia
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5.523
|
5.528
|
Costa Rica
|
2.200
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1.025
|
3.225
|
El Salvador
|
27.202
|
0
|
3.275
|
0
|
250
|
250
|
11.345
|
42.322
|
Guatemala
|
56.420
|
0
|
2.055
|
775
|
0
|
0
|
8.698
|
67.948
|
Honduras
|
524.174
|
550
|
39.533
|
47.065
|
30.984
|
4.732
|
127.434
|
774.472
|
India
|
62.650
|
0
|
33.448
|
0
|
0
|
0
|
1.600
|
97.698
|
Mexico
|
346.703
|
0
|
11.017
|
126.725
|
0
|
1.750
|
161.099
|
647.294
|
Nicaragua
|
168.324
|
0
|
500
|
0
|
0
|
0
|
4.440
|
173.264
|
Peru
|
377.678
|
0
|
94.757
|
18.050
|
0
|
50
|
87.240
|
577.775
|
Rwanda
|
58.948
|
0
|
22.146
|
0
|
0
|
0
|
300
|
81.394
|
Tanzania
|
1.777
|
0
|
2.909
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4.686
|
Uganda
|
19.217
|
330
|
31.600
|
0
|
0
|
0
|
2.170
|
53.317
|
Tổng
|
1.719.942
|
880
|
332.945
|
192.615
|
31.234
|
7.016
|
412.581
|
2.697.213
|
*Nguồn: AgroMomitor tổng hợp theo ICE
Thị trường trong nước
+ Đầu mối thông tin tại Gia Lai cho biết, giá cà phê quả tươi được đại lý thu mua hôm nay (18/11) vẫn chững giá 6.300 đồng/kg, không đổi so với cuối tuần qua (16/11). Do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới nên cuối tuần qua thời tiết không thuận lợi cho việc thu hoạch và phơi cà phê. Hôm nay, thời tiết đã hứng nắng lại nên bà con nông dân thu hái cà phê nhiều hơn. Giá cà phê nhân xô hôm nay cũng tăng 200 đồng/kg lên mức 31.200 đồng/kg tuy nhiên vẫn chưa có giao dịch vì giá vẫn quá xa ngưỡng kỳ vọng nên đại lý chưa muốn bán ra. Do giá thấp nên năm nay bà con nông dân tích cực trữ cà phê hơn những năm trước.
Giá thu mua cà phê quả tươi của đại lý tại Gia Lai, VND/kg
*Nguồn: CSDL AgroMomitor
+ Giá cà phê quả tươi tại khu vực Tây Nguyên hôm nay (18/11) tăng 300 đồng/kg so với cuối tuần qua (15/11) lên dao động trong khoảng 6.100-6.500 đồng/kg. + Sáng nay (18/11), giá cà phê vối nhân xô tại khu vực Tây Nguyên tăng từ 1.200-1.500 đồng/kg so với cuối tuần trước (15/11) lên mức giá dao động trong khoảng 30.700 – 30.900 đồng/kg. Cụ thể, cà phê vối nhân xô tại Đắk Lắk, Lâm Đồng, Gia Lai và Đắk Nông có mức giá lần lượt 30.800 đồng/kg; 30.700 đồng/kg; 30.800 đồng/kg và 30.900 đồng/kg. Giá cà phê nội địa sáng nay (18/11) tăng do giá cà phê Robusta thế giới trên sàn London phiên vừa qua (15/11) đột ngột tăng mạnh. Trong khi đó giá cà phê nhân xô Arabica tăng 900 đồng/kg so với ngày 15/11 lên giá dao động từ 27.700-28.200 đồng/kg.
+ Giá cà phê xuất khẩu Robusta (R2, 5% đen vỡ) giao tại cảng TP.HCM theo giá FOB ngày 11/11 tăng 16 USD/tấn so với cuối tuần qua (8/11) lên mức 1.415 USD/tấn theo giá giao tháng 1/2014 trên sàn Liffe tại London.
Tham khảo giá cà phê vối nhân xô tại các thị trường nội địa (VND/Kg) và giá xuất khẩu tại cảng TPHCM (USD/Tấn)
Ngày
|
18/11
|
15/11
|
14/11
|
13/11
|
12/11
|
Giá cà phê XK (FOB) (HCM)
|
1.511
|
1.447
|
1.465
|
1.495
|
1.498
|
Đắk Lăk
|
30.800
|
29.600
|
30.000
|
30.500
|
30.500
|
Lâm Đồng
|
30.700
|
29.200
|
29.600
|
30.100
|
30.100
|
Gia Lai
|
30.800
|
29.600
|
30.000
|
30.500
|
30.600
|
Đắk Nông
|
30.900
|
29.600
|
32.000
|
30.500
|
30.700
|
+ Giá thu mua cà phê Robusta của các công ty ngày hôm nay (18/11) tăng 1.100 đồng/kg so với cuối tuàn qua (15/11) lên mức giá 30.850 đồng/kg.
+ Giá cà phê vối nhân xô loại 2 tại TP.HCM có mức giá 31.150 đồng/kg, tăng 1.100 đồng/kg so với ngày 15/11.
+ Giá cà phê vối nhân xô ký gửi tại kho hôm nay (18/11) tăng 1.100 đồng/kg lên mức giá 31.100 đồng/kg so với ngày 15/11.
+ Giá chào bán cà phê Robusta thành phẩm xuất khẩu ngày 18/11 tăng 64 USD/tấn so với ngày 15/11. Cụ thể, giá loại R2 (Scr13, 5% BB) – 1.511 USD/tấn, R1 (Scr16, 2% BB) – 1.571 USD/tấn và R1 (Scr18, 2% BB) – 1.606 USD/tấn.
Tham khảo giá chào bán các chủng loại cà phê xuất khẩu, USD/tấn
|
R2 (Scr13_5% BB)
|
R1 (Scr16_2% BB)
|
R1 (Scr18_2% BB)
|
18/11
|
1511
|
1571
|
1606
|
15/11
|
1447
|
1507
|
1542
|
14/11
|
1469
|
1529
|
1564
|
13/11
|
1495
|
1555
|
1590
|
12/11
|
1498
|
1558
|
1598
|
*Nguồn: CSDL AgroMomitor
+ Theo số liệu Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê trong tháng 10/2013 đạt 61.155 tấn với giá trị kim ngạch 123,25 triệu USD, giảm 3,8% về lượng và giảm 9,3% về kim ngạch so với tháng trước và giảm tới 40,2% về lượng và giảm 45,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, lũy kế 10 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu cà phê của Việt Nam giảm 24,6% về lượng và giảm 24,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012, xuống còn 1.087,9 nghìn tấn và trị giá 2,33 tỷ USD.
Lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam theo tháng từ năm 2011-2013
* Nguồn: AgroMonitor tính theo số liệu TCHQ
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |