QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU
Thiết lập liên kết - Các liên kết thường được thiết lập qua lại trong các biểu ghi thư mục liên quan. Trường thông tin liên kết kết nối với tài liệu liên quan được trình bày trong cơ sở dữ liệu bằng một biểu ghi. Khi các biểu ghi của tài liệu liên kết tồn tại, mỗi biểu ghi có thể chứa một đề mục liên kết tương ứng. Trong một số trường hợp, tiêu đề liên kết qua lại dùng cùng một nhãn trường, trong các trường hợp khác chúng có cùng nhãn trường tương ứng. Các nhãn trường liên kết qua lại bao gồm:
Biểu ghi chính
|
Biểu ghi liên quan
|
760 (Tùng thư chính)
|
760 (Tùng thư con)
|
765 (Bản ngôn ngữ gốc)
|
767 (Bản dịch)
|
770 (Phụ trương/số đặc biệt)
|
772 (Biểu ghi mẹ)
|
773 (Tài liệu chủ)
|
774 (Đơn vị hợp thành)
|
775 (Lần xuất bản khác)
|
775 (Lần xuất bản khác)
|
776 (Hình thức vật lý bổ sung)
|
776 (Hình thức vật lý bổ sung)
|
777 (Xuất bản chung với)
|
777 (Xuất bản chung với)
|
780 (Nhan đề cũ)
|
785 (Nhan đề mới)
|
787 (Quan hệ không đặc thù)
|
787 (Quan hệ không đặc thù)
|
Các định nghĩa của giá trị chỉ thị 2 cho các trường đối xứng 780 và 785 như sau:
Chỉ thị 2 của trường 780
|
Chỉ thị 2 của trường 785
|
0 - Tiếp tục
|
0 - Tiếp tục bởi
|
1 - Tiếp tục một phần
|
1 - Tiếp tục một phần bởi
|
2 - Thay thế
|
2 - Thay thế bằng
|
3 - Thay thế một phần
|
3 - Thay thế một phần bằng
|
4 - Hình thành do hợp nhất của ..... và .......
|
7 - Hợp nhất với….để tạo thành
|
5 - Sáp nhập
|
4 - Bị sáp nhập vào
|
6 - Sáp nhập một phần
|
5 - Bị sáp nhập một phần
|
7 - Tách ra từ
|
6 - Tách thành…và
|
|
8 - Đổi trở lại thành...
|
Dấu phân cách trường - Trường con $a kết thúc bởi dấu chấm. Trường thông tin liên kết không kết thúc với dấu phân cách trừ khi có chữ viết tắt, chữ cái đầu hoặc dữ liệu khác kết thúc bởi dấu chấm có mặt, hoặc trường con $a là trường con cuối cùng.
780 00$tJournal of the Australian Mathematical Society. Series A, Pure mathematics
780 00$aAssociation of American Library Schools. $tDirectory of American Library Schools $w(DLC)sc#84007016
Trật tự các trường con - Các trường con điều khiển cần được nhập theo trật tự sau đây, khi có trên một trường xuất hiện: trường con $6, sau đó trường con $3, rồi đến trường con $7 cuối cùng.
Khoảng trống - Nếu trường con $a chứa tên hội nghị hoặc tên tập thể, thì mỗi đơn vị phụ thuộc đứng sau hai khoảng trống nằm sau dấu phân cách.
780 00$aLibrary of Congress. Division for the Blind and Physically Handicapped. $tNews.
Khi nhan đề trong trường con $t gồm nhan đề chính và tên của phần/loại có hoặc không có số phần/loại, thì để hai khoảng trống nằm giữa nhan đề chính và định danh số hoặc tên của phần/loại.
785 00$tJournal of polymer science. Part A, General papers
Mạo từ đứng đầu - Các mạo từ đứng đầu trong tiêu đề của biểu ghi liên quan được bỏ qua trong trường tiêu đề liên kết trừ các tiêu đề chủ định ghi lại mạo từ đứng đầu này.
Biểu ghi liên kết: 245 04$aThe Journal of microbiology.
Thông tin liên kết: 780 00$tJournal of microbiology
Biểu ghi liên kết: 110 1#$aEl Salvador. $bDireccion General de
Estadistica.
245 10$aResumen estadistico de la Republica de
El Salvador.
Thông tin liên kết: 780 01$aEl Salvador. $bDireccion General de
Estadistica. $tResumen estadistico de la Republica de El Salvador
LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG
Các trường 760 - 787 lúc đầu được định nghĩa để mô tả ấn phẩm tiếp tục và chứa thông tin mô tả mối quan hệ giữa các biểu ghi thư mục mà không thuận tiện đánh chỉ số hoặc tạo mối liên kết bằng máy tính đến biểu ghi cho tài liệu liên quan. Năm 1977, trường con $w (Số kiểm soát biểu ghi) được định nghĩa trong các trường này để tạo thuận lợi cho việc liên kết giữa các biểu ghi trong cùng một hệ thống và giữa các hệ thống.
Năm 1981, các trường sau đây được chấp nhận để mô tả sách và trường con $r được định nghĩa để cho phép liên kết theo số báo cáo của các tài liệu báo cáo kỹ thuật: 765, 767, 770, 772, 776, 780, 785 và 787.
Khi kỹ thuật liên kết biểu ghi đã phát triển đầy đủ vào năm 1982, trường 773 (Tài liệu chủ) được định nghĩa cho tất cả các mô tả theo MARC để phục vụ cho việc biên mục các phần cấu thành. Một số trường con khác hoặc được mở rộng hoặc được thu hẹp phạm vị vào cũng thời gian này.
$c Thông tin làm rõ (SE)
$d Thời gian xuất bản (SE)[Lỗi thời]
Trước năm 1976, trường con $c đã được định nghĩa là Nơi xuất bản. Khi trường con $c được định nghĩa lại vào năm 1976, trường con $d đã lỗi thời.
$g Thông tin về quan hệ liên kết
Trước năm 1982, trường con $g được định nghĩa là thời gian của quan hệ liên kết và chỉ chứa thời gian mà mối quan hệ này tồn tại khi áp dụng. Nó đã được mở rộng năm 1982 là một phần của mô tả liên kết biểu ghi, đặc biệt để chứa thông tin định vị phần cấu thành trong tài liệu chủ.
$b Thông tin xuất bản
$d Địa chỉ xuất bản
$k Dữ liệu tùng thư cho tài liệu liên quan
$s Nhan đề đồng nhất
$7 Trường con điều khiển
Trường con $d hiện thời (Địa chỉ xuất bản), cũng như các trường con $b, $k, $s và $7 đã được định nghĩa từ năm 1982 là một thành phần của mô tả liên kết biểu ghi. Trước năm 1982 thông tin về xuất bản đã được nhập trong trường con $c, và nhan đề đồng nhất đã được nhập trong trường con $t.
$q Nhan đề song song [tất cả các trường trừ trường 773] [Lỗi thời]
Năm 1990, trường con $q đã lỗi thời.
Trường liên kết 786 đã định nghĩa năm 1995.
$7/2 Loại biểu ghi
b Tài liệu bản thảo và lưu trữ [Lỗi thời]
Việc sử dụng mã b cho tài liệu lưu trữ và bản thảo viết tay bị lỗi thời năm 1995 cùng với việc định nghĩa mã p (Tài liệu hỗn hợp) và mã t (Tài liệu ngôn ngữ viết tay).
$7/1 Dạng tên
2 Họ ghép (nhiều họ) [Lỗi thời]
Việc sử dụng dạng mã tên 2 (nhiều họ) đã lỗi thời năm 1986 khi mã 1 (một họ) đã được định nghĩa lại là họ để được sử dụng cho tiêu đề cả nhiều và một họ.
$7/3 Cấp thư mục từ đầu biểu/07 của biểu ghi liên quan
p Tài liệu mỏng [Lỗi thời] [Chỉ có trong CAN/MARC]
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |